Bài 2.38 trang 66 SBT Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

Giải bài 2.38 trang 66 sách bài tập Đại số và Giải tích 11 Nâng cao. Có ba bình A, B, C mỗi bình chứa ba quả cầu trắng, ba quả cầu xanh và ba quả cầu đỏ. Từ mỗi bình lấy ngẫu nhiên ra một quả cầu. Tính xác suất để


Có ba bình A, B, C mỗi bình chứa ba quả cầu trắng, ba quả cầu xanh và ba quả cầu đỏ. Từ mỗi bình lấy ngẫu nhiên ra một quả cầu. Tính xác suất để

LG a

Ba quả cầu có màu đôi một giống nhau.

Lời giải chi tiết:

Xác suất lấy được quả cầu màu trắng ở mỗi bình \({1 \over 3},\) lấy được quả cầu màu xanh ở mỗi bình là \({1 \over 3}\) và lấy được quả cầu màu đỏ ở mỗi bình là \({1 \over 3}\).

Vậy xác suất lấy được một bộ ba quả cầu trắng (trắng, xanh, đỏ) là \({1 \over 3}.{1 \over 3}.{1 \over 3} = {1 \over {27}}\).

Tương tự cho các bộ còn lại (trắng, xanh, đỏ,…).

Có 6 bộ như vậy.

Theo quy tắc nhân, xác suất cần tìm là \(6.{1 \over2 7} = {2 \over 9}\)


LG b

Ba quả cầu có màu giống nhau

Lời giải chi tiết:

Xác suất rút được bộ ba quả cầu (trắng, trắng, trắng) là \({1 \over {27}}.\)

Tương tự cho các bộ (xanh, xanh, xanh) và (đỏ, đỏ, đỏ).

Vậy xác suất cần tìm là \({1 \over {27}} + {1 \over {27}} + {1 \over {27}} = {1 \over 9}\)


LG c

Hai quả cầu có cùng màu còn quả kia khác màu.

Lời giải chi tiết:

\(1 - {1 \over 9} - {2 \over 9} = {6 \over 9} = {2 \over 3}\)



Từ khóa phổ biến