Bài 1 trang 23 SGK Hình học 11
Giải bài 1 trang 23 SGK Hình học 11. Trong mặt phẳng Oxy cho các điểm A(-3;2), B(-4;5) và C(-1;3)
Trong mặt phẳng \(Oxy\) cho các điểm \(A(-3;2), B(-4;5)\) và \(C(-1;3)\)
LG a
Chứng minh rằng các điểm \(A'(2;3), B'(5;4)\) và \(C'(3;1)\) theo thứ tự là ảnh của \(A, B\) và \(C\) qua phép quay tâm \(O\) góc \( -90^{\circ}\)
Phương pháp giải:
Sử dụng biểu thức tọa độ của phép quay.
Ảnh của điểm M(x;y) qua phép quay tâm O góc quay \(\alpha\) là điểm M'(x';y') với x';y' thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x' = x\cos \alpha - y\sin \alpha \\y' = x\sin \alpha + y\cos \alpha \end{array} \right.\)
Lời giải chi tiết:
(hình bên)
Phép quay tâm góc \(-90^0\) biến điểm M(x;y) thành điểm M'(x';y') với \(\left\{ \begin{array}{l}x' = x\cos \left( { - {{90}^0}} \right) - y\sin \left( { - {{90}^0}} \right) = y\\y' = x\sin \left( { - {{90}^0}} \right) + y\cos \left( { - {{90}^0}} \right) = - x\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow A'\left( {2;3} \right);\,\,B'\left( {5;4} \right);\,\,C'\left( {3;1} \right)\) lần lượt là ảnh của A, B, C qua phép quay tâm O, góc quay \(-90^0\).
LG b
Gọi tam giác \({A_{1}}\)\({B_{1}}\)\({C_{1}}\) là ảnh của tam giác \(ABC\) qua phép dời hình có được bằng cách thực hiện liên tiếp phép quay tâm \(O\) góc \( -90^{\circ}\) và phép đối xứng qua trục \(Ox\). Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác \({A_{1}}^{}\)\({B_{1}}^{}\)\({C_{1}}^{}\)
Phương pháp giải:
Thực hiện liên tiếp phép quay tâm O góc quay \(-90^0\) và phép đối xứng trục Ox trên mặt phẳng tọa độ Oxy.
Lời giải chi tiết:
(Hình 1.26)
Gọi tam giác \({A_{1}}^{}\)\({B_{1}}^{}\)\({C_{1}}^{}\) là ảnh của tam giác \(A'B'C'\) qua phép đối xứng trục \(Ox\). Khi đó \({A_{1}}^{}\)(2;-3), \({B_{1}}^{}\) (5;-4), \({C_{1}}^{}\)(3;-1) là đáp số cần tìm.
Search google: "từ khóa + timdapan.com" Ví dụ: "Bài 1 trang 23 SGK Hình học 11 timdapan.com"