Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22 năm 2023 có đáp án và bảng ma trận kèm theo. Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt này sẽ giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 lớp 4 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối kì 2.

>> Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2022 - 2023

07 Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 dưới đây có đáp án chi tiết cho từng đề thi. Mỗi đề thi bám sát chương trình học trên lớp. Các bậc phụ huynh tải về, in lại cho các con ôn luyện để chuẩn bị cho các bài thi học kì 2 lớp 4 đạt kết quả cao.

I. 04 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2023

1.1 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 1

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Đường đi Sa Pa (Trang 102 - TV4/ Tập 2)

2. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (Trang 114 - TV4/ Tập 2)

3. Dòng sông mặc áo (Trang 118 - TV4/ Tập 2)

4. Ăng-co Vát (Trang 123 - TV4/ Tập 2)

5. Con chuồn chuồn nước (Trang 127 - TV4/ Tập 2)

6. Vương quốc vắng nụ cười (tiếp theo) (Trang 143 - TV4/ Tập 2)

7. Con chim chiền chiện (Trang 148 - TV4/ Tập 2)

8. Ăn “mầm đá” (Trang 157 - TV4/ Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

CÂY ÂM NHẠC

Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngồn ngang.

Sang thu, trời cao ngất, chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè.

Tiếc là những nốt nhạc ấy không viết vào khuông cho nên không một nhạc công nào, dù tài giỏi đến đâu, tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên ấy, chỉ trừ những nhạc sĩ tài ba của mùa hè là những chú ve sầu râm ran trong tán lá xanh nồng nàn bằng những chiếc vĩ cầm vô hình.

Cây sấu là cây âm nhạc đó, với cái gốc có vẻ có bạnh và tán lá tròn um tùm óng biếc sau cơn mưa, mà mỗi quả sấu là một nốt nhạc rung rinh trong gió trong trời....

(Theo Băng Sơn)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Cây âm nhạc được nhắc tới trong bài là chỉ sự vật nào? (0.5 điểm)

A. Mây trắng

B. Nắng hè

C. Cây sấu

D. Cây cầu

2. Vì sao tác giả cho rằng cây sấu “Đầu mùa hè là những nốt nhạc xanh viết vào mây trắng ngổn ngang”? (0.5 điểm)

A. Vì đầu mùa hè, lá cây xanh um tùm

B. Vì đầu mùa hè, quả sấu – những nốt nhạc – còn xanh

C. Vì đầu mùa hè cây sấu xanh nổi bật trên nền mây trắng.

D. Vì đầu mùa hè, trời xanh một sắc xanh rất lạ kì.

3. Vì sao tác giả lại nói “Sang thu… chỉ còn thưa thớt những nốt nhạc màu vàng sẫm của nắng hè.”? (0.5 điểm)

A. Vì sang thu, quả sấu – những nốt nhạc – đã chuyển sang màu vàng sẫm

B. Vì sang thu, lá sấu chuyển màu vàng sẫm.

C. Vì sang thu, cây sấu rụng bớt lá

D. Vì sang thu, có những chú chim mang bộ lông màu vàng sẫm tới đậu trên cây

4. Vì sao tác giả cho rằng chỉ có nhạc sĩ ve sầu mới tấu nổi bản nhạc của thiên nhiên trên cây sấu? (0.5 điểm)

A. Vì nhạc sĩ ve sầu chỉ đánh đàn vào mùa hè.

B. Vì nhạc sĩ ve sầu rất tài ba, đã tấu nhạc bằng cây vĩ cầm vô hình.

C. Vì những nốt nhạc của cây sấu không viết vào khuôn nhạc.

D. Vì nhạc sĩ ve sầu là người bạn thân thiết của cây sấu âm nhạc.

5. Em hãy dựa vào nội dung bài học để hoàn thiện thiện phần ghép nối sau? (0.5 điểm)

1. Mỗi quả sấu

a. là những nhạc sĩ tài ba.

2. Những chú ve sầu

b. là một khoá son khổng lồ.

3. Tán lá tròn

c. là một nốt nhạc rung rinh trong gió.

6. Vì sao tác giả lại gọi cây sấu là cây âm nhạc? (0.5 điểm)

A. Vì cây sấu thổi xào xạc, vi vu rất hay.

B. Vì gỗ của cây làm đàn đánh rất hay.

C. Vì những chú ve sầu râm ran trên sâu sấu như đang tấu lên bản hoà ca bất tận.

D. Vì hình dáng của tán lá và quả giống như khoá nhạc và nốt nhạc.

7. Trạng ngữ trong câu “Nhà ảo thuật đã tạo ra những chi tiết thật đặc sắc chỉ với một chiếc khăn bình dị.” bổ sung ý nghĩa gì cho câu? (0.5 điểm)

A. Nguyên nhân

B. Phương tiện

C. Nơi chốn

D. Mục đích

8. Những câu cảm thán sau bộc lộ cảm xúc gì? (0.5 điểm)

1. Ôi, bạn Nam đến kìa!

a. Bộc lộ cảm xúc ghê sợ.

2. Ồ, bạn Nam thông minh quá!

b. bộc lộ cảm xúc thán phục.

3. Trời, thật là kinh khủng!

c. bộc lộ cảm xúc mừng rỡ.

9. Trong tình huống em đi học về nhà, nhưng nhà em chưa có ai về, em muốn ngồi nhờ bên nhà hàng xóm đề chờ bố mẹ về em sẽ sử dụng câu khiến nào cho phù hợp? (1 điểm)

10. Điền các từ nhờ, hoặc tại vì vào chỗ trống? (1.0 điểm)

a. ….. học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b. …. bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch sẽ.

c. …… mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả con vật mà em bất chợt gặp trên đường

Đáp án:

A. KIỂM TRA ĐỌC

I/ Đọc thành tiếng

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu

1. (0.5 điểm) C. Cây sấu

2. (0.5 điểm) B. Vì mùa hè, quả sấu - những nốt nhạc - còn xanh

3. (0.5 điểm) A. Vì sang thu, quả sấu – những nốt nhạc – đã chuyển sang màu vàng sẫm

4. (0.5 điểm) B. Vì nhạc sĩ ve sầu rất tài ba, đã tấu nhạc bằng cây vĩ cầm vô hình.

5. (0.5 điểm) 1 - c, 2 - a, 3 - b

6. (0.5 điểm) D. Vì hình dáng của tán lá và quả giống như khoá nhạc và nốt nhạc.

7. (0.5 điểm) B. Phương tiện

- Xác định các thành phần trong câu:

Nhà ảo thuật / đã tạo ra những chi tiết thật đặc sắc chỉ với một chiếc khăn bình dị.

CN VN TN

Trạng ngữ “chỉ với một chiếc khăn bình dị” là trạng ngữ chỉ phương tiện.

8. (0.5 điểm) 1 - c, 2 - b, 3 - a

9. (1 điểm)

Em có thể đặt những câu thể hiện sự lịch sự, lễ phép. Chú ý cuối câu có dấu chấm than:

- Bác ơi, cháu không có chìa khóa nên chưa vào nhà được, bác cho cháu ngồi nhờ ở nhà bác một lát nhé!

- Bác ơi, bố mẹ cháu chưa đi làm về, bác cho cháu ngồi nhờ một lát nhé!

10. (1 điểm)

a. học giỏi, Nam được cô giáo khen.

b. Nhờ bác lao công, sân trường lúc nào cũng sạch sẽ.

c. Tại vì mải chơi, Tuấn không làm bài tập.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: Đảm bảo đủ các ý sau (4 điểm)

A. Mở bài (0.75 điểm)

- Giới thiệu chung về con vật

- Em gặp con vật đó trong hoàn cảnh nào

B. Thân bài (2.5 điểm)

a. Tả bao quát

- Hình dáng vật như thế nào?

- Bộ lông vật ra sao?

b. Tả chi tiết

Tả chi tiết các bộ phận của con vật, kèm theo các từ ngữ gợi hình gợi cảm hoặc hình ảnh so sánh, nhân hóa cho sinh động

Đầu, hai tai, cặp mắt, cánh mũi, miệng, bốn chân,….

c. Tả hoạt động

Thói quen ăn uống và đi lại của con vật

C. Kết bài (0.75 điểm)

Cảm nghĩ của em về con vật đó

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài văn tham khảo

Cuối tuần, em theo bố đi Đồng Nai thăm một người bạn cũ của bố. Khi xe đừng ăn trưa dọc đường, em tình cờ trông thấy một con trâu đang ăn cỏ ven đường.

Con trâu lông đen mượt, to và cao, bề dài trâu áng chừng một mét rưỡi. Đầu trâu hình khối kim tự tháp. Sừng trâu cong cong hình lưỡi liềm, to bằng bắp tay em nhọn vút. Mắt trâu to và dài, lông mi của nó có màu trắng bạc như tóc một cụ già. Mũi trâu to, người ta xỏ một sợi dây thừng qua mũi trâu để dễ nắm dắt trâu đi. Con trâu đứng bên vệ đường điềm nhiên ăn co dọc theo bờ ruộng. Hàm trâu đưa qua, đưa lại nhai cỏ, tiếng trâu liếm cỏ nghe '“xực xực”, nom rất ngon lành. Con trâu em trông thấy có lẽ là một con trâu cày vì vai nó lực lưỡng, bốn chân to còn bê bết bùn sình và ách cày đang tháo đổ ở ruộng. Chắc là chủ trâu cho trâu nghỉ ăn cỏ. Con trâu bước tới từng bước một, chậm rãi nhai cỏ, đuôi chủ trâu ve vẩy trông rất nhàn rỗi.

Con trâu là bạn của nhà nông, trâu giúp nông dân cày bừa. Phân trâu dùng để bón ruộng đất rất tốt. Ngày nay, mặc dù người ta dùng máy cày để cày ruộng nhưng trâu vẫn vô cùng cần thiết. Ở những đám ruộng nhỏ, khó đi thì dùng trâu cày tiện hơn cày máy. Trâu còn dùng để kéo xe, kéo các guồng xay xát như ép mía để làm đường theo kiểu sản xuất thủ công. Trâu còn dùng để trục bùn đáy ao nuôi tôm trong chăn nuôi thủy sản… Vì thế, bà con nông dân ta có câu: "Con trâu là đầu cơ nghiệp”.

Được đi chơi xa cùng bố và được nhìn thấy một con trâu khỏe đẹp, trông thấy cảnh đồng quê thanh bình em rất vui sướng. Cảnh vật cũng làm cho em hiểu biết thêm về đời sống, sinh hoạt của nhà nông. Em sẽ học tập tốt để có khả năng cống hiến sức mình, giúp nông dân và trâu đỡ vất vả hơn.

>> Xem thêm: TOP 41 Tả một con vật em chợt gặp trên đường

1.2 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 2

A. Phần đọc

I. Đọc hiểu và trả lời câu hỏi

Sáng nay chim sẻ nói gì?

Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật. Rồi bé Na vượt suối băng rừng, thoả thích lắng nghe muông thú. Bé Na thích nhất là câu nói của bác Sư Tử. Câu ấy thế này: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi. ”

Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười. Và kia! Một chú Chim Sẻ đang đậu trên dây điện chằng chịt tự nhiên bay sà xuống ban công. Chim Sẻ quẹt quẹt cái mỏ nhỏ xinh xuống nền nhà. Chim Sẻ mổ mổ những hạt cát. Chim Sẻ ngẩng lên, tròn xoe đôi mắt nhìn bé Na. Và rồi bé Na thoảng nghe trong gió:

- Chị ơi, em đói lắm!

- Ai thế? Bé Na ngơ ngác nhìn quanh. Ai đang nói chuyện với Na thế?

- Em là Chim Sẻ nè. Em đói…

Bé Na nhìn sững chú chim nhỏ vài giây. Quả thật, cái mỏ nhỏ cũng vừa mấp máy. A, mình nghe được tiếng Chim Sẻ thật rồi! Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.

- Ôi, em cám ơn chị!

Chim Sẻ nói cảm ơn liên hồi rồi cúi xuống mổ dồn dập.

(Theo Báo Nhi đồng số 8/2009)

Đọc thầm bài “Sáng nay chim sẻ nói gì”, chọn đáp án đúng (A, B, C, D) ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn.

Câu 1 (0,5 đ). Trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho vật gì, vật đó có giá trị ra sao?

A. Viên đá quý rất đắt tiền.

B. Một vật giúp bé Na học giỏi.

C. Viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.

D. Một vật là đồ cổ có giá trị.

Câu 2 (0,5 đ). Bé Na thích nhất điều gì sau khi có viên ngọc quý?

A. Đi khắp nơi trong rừng nghe tiếng nói của các loài chim.

B. Nghe được câu nói của bác Sư Tử.

C. Nghe được nhiều câu nói của nhiều người ở xa.

D. Nghe được tiếng chân di chuyển của loài thú dữ, nguy hiểm.

Câu 3 (0,5 đ). Chim Sẻ đã nói gì với bé Na?

A. Chị ơi, em đói lắm!

B. Em là Chim sẻ nè. Em đói…

C. Ôi, em cám ơn chị!

D. Cả 3 ý trên đều đúng.

Câu 4 (0,5 đ). Nghĩa trong bài của cụm từ “Vượt suối băng rừng” là:

A. Đi chơi xa để ngắm cảnh thiên nhiên đẹp.

B. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm hiểu về đời sống của muông thú và nghe được tiếng nói của chúng.

C. Đi thám hiểm để thăm dò dấu vết cổ từ các con suối, khu rừng xa lạ.

D. Đi thám hiểm qua nhiều con suối, qua nhiều khu rừng để tìm những loài thú quý hiếm về nuôi.

Câu 5 (0,5 đ). Từ có thể thay thế từ thích thú trong câu: “Bé Na vô cùng thích thú, bé chạy vội xuống nhà bếp nắm một nắm gạo rồi chạy lên ban công.” là:

A. yêu quý

B. thoải mái

C. thích chí

D. vui vui

Câu 6 (0,5 đ). Trạng ngữ trong câu “Sáng sớm hôm ấy, bé Na thức dậy, bước về phía cửa, nơi chiếc chuông gió đang khúc khích cười.” chỉ gì?

A. Chỉ nơi chốn.

B. Chỉ thời gian

C. Chỉ nguyên nhân.

D. Chỉ mục đích.

Câu 7 (0,5 đ). Các từ láy có trong đoạn văn “Bé Na nhìn sững …………. cúi xuống mổ dồn dập.” là:

A. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú.

B. mấp máy, thích thú, cảm ơn.

C. mỏ nhỏ, mấp máy, thích thú, dồn dập.

D. mấp máy, thích thú, dồn dập.

Câu 8 (0,5 đ). Trong bài, dấu hai chấm có tác dụng gì?

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của nhân vật.

C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là các ý liệt kê.

D. Đánh dấu từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

Câu 9 (1 đ). Viết lại 1 câu hỏi, 1 câu cảm có trong bài.

- Câu hỏi: …………………………………………….………………….………

- Câu cảm: …………………………………………….…………………………

Câu 10 (1 đ). Tìm trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau.

Đêm nọ, trong giấc mơ, bé Na được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.

Câu 11 (1 đ). Câu nói của bác Sư Tử: “Đâu nhất thiết chúng tôi phải nói tiếng người thì loài người mới hiểu được chúng tôi. Chỉ cần một chút yêu thương, gần gũi, các bạn sẽ hiểu chúng tôi.” muốn nhắn gửi đến loài người điều gì?

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết - 15 phút

Chiều ngoại ô

Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

II. Tập làm văn (8 điểm) - 35 phút.

HS lựa chọn 1 trong các đề sau:

Đề 1: Tuổi thơ của ai cũng gắn bó với những con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu. Hãy tả một con vật đã gắn bó với em.

Để 2. Em rất thích xem chương trình “Thế giới động vật” trên ti vi. Em hãy tả lại một con vật em nhìn thấy trong chương trình đó.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

1. Nội dung, hình thức kiểm tra

- Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết ôn tập

- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học ở HK2, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung bài học do giáo viên nêu.

- Hình thức: Giáo viên cho học sinh lựa chọn số trên power point.

Lưu ý: Tránh trường hợp 2 học sinh kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau.

2. Cách đánh giá

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cum từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời câu hỏi đúng: 1 điểm

+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0,5 điểm

+ Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

1

C

0,5

2

B

0,5

3

D

0,5

4

B

0,5

5

C

0,5

6

B

0,5

7

D

0,5

8

B

0,5

9

HS viết đúng câu hỏi

HS viết đúng câu cảm

- Câu hỏi: Ai đang nói chuyện với Na thế?

- Câu cảm: Ôi, em cám ơn chị!

0,5

0,5

10

TN: Đêm nọ, trong giấc mơ,

CN: bé Na

VN: được ông Bụt ban cho viên ngọc quý nghe được tiếng nói của loài vật.

0,5

0,25

0,25

11

Con người phải yêu quý thiên thiên, biết bảo vệ môi trường thì vạn vật trên trái đất sẽ được hạnh phúc.

1

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút.

- Bài viết tốc độ đạt yêu cầu (0,25 điểm)

- Chữ viết rõ ràng (0,25 điểm)

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ (0,25 điểm)

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp (0,25 điểm)

- Viết đúng chính tả (không quá 5 lỗi) (1 điểm)

II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.

* Mở bài: Giới thiệu được con vật định tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm)

* Thân bài: (4 điểm)

- Nội dung: (1,5 điểm)

+ Tả hình dáng đặc trưng của con vật đó (0.5 điểm).

+ Tả hoạt động phù hợp của con vật đó (0.5 điểm).

+ Nêu được ích lợi con vật định tả. (0,5 điểm).

- Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Có khả năng lập ý, sắp xếp ý phù hợp (0,5 điểm)

+ Có kĩ năng dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

+ Có kĩ năng liên kết câu chặt chẽ (0,5 điểm)

- Cảm xúc (1 điểm)

+ Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, thái độ con vật định tả,… (0,5 điểm)

+ Lời văn chân thành, có cảm xúc (0,5 điểm)

* Kết bài: Kết bài phù hợp thể hiện được tình cảm của mình về con vật định tả (1 điểm)

* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. (0.5 điểm).

* Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng (0.5 điểm).

* Bài viết có sự sáng tạo (1 điểm).

Bài tham khảo 1: Tả con vật gần gũi với em

Vậy là những ngày quay trở lại trường học đã bắt đầu sau bao ngày mong đợi của em. Hôm nay, sau một ngày học tập vất vả ở trường khi vừa bước vào trước cửa nhà em đã nghe thấy tiếng “Meo. A, cô chủ đã về! Xin chào cô chủ!”. Oa, ai vậy nhỉ? À, thì ra tiểu thư mèo Kitty dễ thương đang chạy ra đón em đi học về đây mà. Em liền chạy đến vuốt ve Kitty, mọi mệt mỏi trong ngày của em như tan biến hết.

Chà! Kitty có bộ lông mới đẹp làm sao! Đó là một màu trắng tinh khiết như bông tuyết đầu mùa. Đầu nó tròn như quả bóng sờ vào rất thích, trên đỉnh đầu mọc ngay ngắn hai cái tai hình tam giác xinh xinh. Hai con mắt to tròn, xanh biếc, trong trẻo như nước biển. cái mũi hồng xinh xắn, ướt nhẹp. Bốn chân Kitty dài và thon thả. Mỗi bước đi đều nhẹ nhàng, lanh lẹ như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài trông thật thướt tha, duyên dáng.

Kitty là một con mèo điệu đà. Buổi sáng mèo ta thường nằm ườn ở hiên nhà sưởi nắng, xế trưa, mèo đi đi lại lại trong nhà. Kitty ngó nghiêng lên tường nhà như chuẩn bị bắt thạch sùng. Thạch sùng chỉ là món để mèo nghịch chơi. Chuột mới chính là món mèo thích. Chiều tối, Kitty ngồi như bất động ở góc nhà, bốn chân thu lại, đuôi cong áp sát mặt đất. Mắt Kitty lúc này sáng quắc, chăm chú nhìn vào góc nhà. Nếu có chú chuột nào mèo ta phóng đến nhanh. Thoắt cái đã nghe một tiếng “chít” vang lên gọn lỏn. Mèo ta ngoạm chú chuột xấu số ra sân sau. Mèo vờn chuột, đùa giỡn chán rồi mới ăn. Nhờ có Kitty, nhà em không thấy bóng chuột nào.
Kitty khá tinh khôn nên em rất yêu quý nó. Ngày nào khi em đi học về, Kitty đều chạy đến, kêu một tiếng “meo” mừng rỡ rồi cạ thân mình, nép vào chân em. Em cúi xuống vuốt đầu chàng mèo. Mèo ta rất bằng lòng, mắt lim dim mắt trông vừa dễ thương, vừa buồn cười.

Kitty bắt chuột giỏi nên được mọi người khen ngợi và thường gọi đùa chàng là “Dũng sĩ diệt chuột”. Em rất yêu Kitty và thường đùa giỡn với nó. Thế nên, ngoài những lúc làm “Dũng sĩ diệt chuột” Kitty là một người bạn thân của em, biết nhõng nhẽo, làm dáng và đón em ở cửa nhà sau mỗi buổi học về. Kitty thật đáng yêu!

Bài tham khảo 2:

Nhà em thường nuôi một vài loài động vật trong nhà với những công dụng khác nhau. Ví dụ như chó giữ nhà, mèo bắt chuột, cá cảnh dọn sạch loăng quăng. Nhưng có một động vật em xin mẹ nuôi vì yêu thích, đó là một chú sóc nâu.

Chú sóc này được em mua về từ một cửa hàng thú nuôi, đã được gần 2 tháng tuổi. Người chú lớn bằng nắm tay em với chiếc đuôi bông xù uốn cong đỏm dáng. Toàn thân chú phủ một chiếc áo lông màu nâu hạt dẻ mềm mượt như nhung. Trên đầu kéo xuống lưng chú còn có hai đường sọc đen như hai chiếc khóa áo. Đầu sóc chỉ nhỏ như quả chanh, hơi giống hình tam giác. Hai mắt như hai hạt cườm nhỏ đen láy linh động quan sát. Đôi tai bé xíu nhòn nhọn lúc nào cũng dựng lên nghe ngóng.

Được nuôi trong lồng nên chú sóc sinh ra lười biếng, tuy nhiên khi ham chơi chú vẫn không bỏ đi tính hiếu động của mình. Đôi chân nhỏ thoắn thoắt nhảy nhót leo trèo trên nhánh cây giả, cặp đùi sau chắc nịch làm chúng chạy rất nhanh. Sóc rất thích ăn hoa quả, đặc biệt là hạt dẻ. Bình thường em cho chú ăn đu đủ hoặc táo, những chiếc răng nhỏ cắn một loáng đã hết sạch cả lõi. Sóc là động vật hiền lành và còn rất nhút nhát nữa. Mỗi lần đánh động mạnh một cái là chú nằm im giả chết.

Em rất yêu quý chú sóc này. Em sẽ chăm sóc cẩn thận để chú mau lớn hơn nữa, sau này sẽ sinh ra một bầy sóc con đáng yêu. Nhờ có chú, em biết cách quan tâm và chăm sóc các loài động vật hơn rất nhiều.

>> Chi tiết: Tả một con vật nuôi trong gia đình em

1.3 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 3

A. Phần đọc

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG Thời gian: 1 phút

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Đường đi Sa Pa

(Đoạn từ “Buổi chiều … mùa thu.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 102)

2. Dòng sông mặc áo

(Đọc cả bài, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 118)

3. Ăng-co Vát

(Đoạn từ “Toàn bộ … từ các ngách.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 123)

4. Con chuồn chuồn nước

(Đoạn từ “Rồi đột nhiên … ngược xuôi.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127)

II. Đọc thầm

BÀI ĐỌC THẦM

NGÀY LÀM VIỆC CỦA TÍ

Trời tờ mờ sáng, trong nhà còn tối om. Bố đã thức giấc. Tí cũng thức giấc, cựa mình. Bố bảo:

- Hôm nay, Tí đi chăn nghé nhá!

Năm nay, Tí chín tuổi. Tí là cậu bé học sinh trường làng. Từ trước đến nay, ở nhà, Tí chưa phải làm công việc gì. Thỉnh thoảng, bố sai đi lấy cái điếu cày hoặc u giao phải đuổi đàn gà đừng để nó vào buồng mổ thóc. Tí chưa chăn nghé bao giờ.

U lại nói tiếp:

- Con chăn cho giỏi, rồi hôm nào u đi chợ, u mua vở cho mà đi học.

Bố mở gióng dắt nghé ra. Bố dặn:

- Nhớ trông, đừng để nghé ăn mạ đấy.

- Vâng.

Tí cầm dây kéo, con nghé cứ chúi mũi xuống. Tí thót bụng, cố hết sức lôi con nghé ra cổng. Ra đến ngã ba, Tí dừng lại. Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn. Có người nhận ra Tí cất tiếng gọi:

- Đi nhanh lên, Tí ơi!

Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.

Tí chúm miệng cười lỏn lẻn. Phải đi cho kịp người ta chứ! Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô. Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn. Tí đội cái nón quá to đối với người, trông như cây nấm đang di động.

Theo Bùi Hiển

Chú thích:- U: mẹ (gọi theo nông thôn miền Bắc )

- Xã viên: nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.

- Nghé: con trâu còn nhỏ

Em đọc thầm bài “Ngày làm việc của Tí” rồi làm các bài tập sau:

(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng)

Câu 1. Sáng nay, bố giao cho Tí công việc gì?

lấy điếu cày cho bố

dắt nghé ra khỏi cổng

đi chăn nghé

đuổi gà ăn vụng thóc

(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)

Câu 2. Mẹ bảo phần thưởng dành cho Tí sẽ là gì?

Mẹ mua cho Tí nhiều quà bánh.

Mẹ mua vở cho Tí đi học

(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)

Câu 3. Nhìn Tý dắt nghé, mọi người đã làm gì?

Mọi người khuyên Tí quay về nhà.

Mọi người chạy đến dắt nghé giúp Tí.

Mọi người quay nhìn, cười vang đua nhau gọi Tí.

Mọi người thản nhiên nhìn Tí và không nói gì.

Câu 4. Câu văn nào cho thấy bé Tý điều khiển được con nghé?

Câu 5. Nếu được bố mẹ tin tưởng giao một công viêc nhà mà em chưa làm bao giờ. Em sẽ ứng xử thế nào?

……………………………………………………………………………………

(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng)

Câu 6. Chủ ngữ trong câu “Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn.” là:

Phía cổng làng

các cô chú

các cô chú xã viên

Phía cổng làng, các cô chú

Câu 7. Hãy chuyển câu kể “Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn.” thành câu cảm:

……………………………………………………………………………………

Câu 8. Nối câu kể ở cột A với tên kiểu câu phù hợp ở cột B

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt

Câu 9. Tìm từ láy có trong đoạn văn “Tí chúm miệng cười…………….đang di động”.

Các từ láy là:

Câu 10. Hãy đặt một câu khiến có trạng ngữ để nhắc bạn giúp đỡ bố mẹ công việc nhà.

B. Phần viết

I. CHÍNH TẢ (Nghe - viết) Thời gian: 15 phút

Bài “Đàn ngan mới nở” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 119)

Viết đầu bài và đoạn “Chúng có bộ lông … đằng trước.”

II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút

Đề bài: Quanh ta có nhiều con vật xinh xắn, dễ thương và có ích cho con người. Em hãy tả một con vật mà em thích nhất.

>> Tham khảo: Tả một con vật nuôi trong gia đình em

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Phần đọc

I. Đọc thành tiếng

Tiêu chuẩn cho điểm đọc

Điểm

1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng

…… /1 đ

2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc)

……/ 1 đ

3. Đọc diễm cảm

…… / 1 đ

4. Cường độ, tốc độ đọc

…… / 1 đ

5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu

…… / 1 đ

Cộng

…… / 5 đ

II. ĐỌC THẦM (5 điểm)

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

Câu 1. đi chăn nghé

Câu 2. Thứ tự điền là:

Mẹ mua cho Tí nhiều quà bánh. S

Mẹ mua vở cho Tí đi học Đ

Câu 3. Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.

Câu 4. Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô.

Học sinh có thể diễn đạt bằng lời của mình như đảm bảo ý đúng, phù hợp.

Câu 5. Học sinh tự diễn đạt theo suy nghĩ của bản thân.

Nếu được bố mẹ tin tưởng giao một công viêc nhà mà em chưa làm bao giờ. Em sẽ đồng ý và cố gắng hết sức làm những việc được giao.

Câu 6. Chủ ngữ là: các cô chú xã viên

Câu 7. Gợi ý: A, cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn ngộ quá!

Câu 8.

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng việt

Học sinh nối đúng cả ba ý được 0,5 điểm.

Câu 9. Các từ láy là: lỏn lẻn, ngoan ngoãn, lon ton, mấp mô, lũn cũn.

Học sinh tìm đúng 4 đến 5 từ láy được 0.5đ

Câu 10. Học sinh đặt được câu khiến đúng yêu cầu được 0,5 điểm.

Gợi ý: Ở nhà, bạn hãy giúp mẹ rửa chén nhé!

Nếu ở nhà, bạn hãy phụ mẹ nấu cơm nhé!

B. Phần viết

II. CHÍNH TẢ (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Miêu tả (con vật)

b. Nội dung:

Học sinh viết được bài văn tả một con vật mà em có dịp quan sát và yêu thích. Các chi tiết miêu tả phải phù hợp với đặc điểm của con vật, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, miêu tả, lời văn sinh động, tự nhiên.

c. Hình thức:

- Bố cục rõ ràng, cân đối, đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.

- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.

- Diễn đạt thành câu lưu loát.

- Trình bày bài làm rõ ràng, sạch sẽ.

2. BIỂU ĐIỂM:

- Điểm 4,5 - 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, chọn lọc chi tiết làm nội bật đặc điểm của con vật. Hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.

- Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

- Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.

- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Lưu ý:

Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả con vật.

Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.

Tham khảo:

1.4 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 4

I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn trong 5 bài tập đọc và trả lời một câu hỏi liên quan nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu:

1. Bài Đường đi Sa Pa Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 102)

2. Bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 114)

3. Bài Ăng-co Vát Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 123)

4. Bài Tiếng cười là liều thuốc bổ Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 153) 5. Bài Con chuồn chuồn nước Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 127)

2. Đọc thầm: (7 điểm - 30 phút) Đọc thầm bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” TV 4 tập 2 và trả lời các câu hỏi dưới bài:

Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất

Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mĩ. Tới gần mỏm cực nam thì phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.

Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về châu Âu. Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.

Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

Theo TRẦN DIỆU TẦN và ĐỖ THÁI

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 5, 8.

Câu 1: (M1-0,5đ) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào?

A. 20 / 7/1519.

B. 20 / 9/1519.

C. 20 / 8/1519.

Câu 2:(M2-0,5đ) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?

A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương.

C. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương.

Câu 3: (M1-0,5đ) Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền?

A. Không còn chiếc nào.

B. Còn 1 chiếc.

C. Còn 2 chiếc.

Câu 4: (M2-0,5đ) Vì sao đoàn thám hiểm chỉ còn 18 thuỷ thủ còn sống sót trở về?

Câu 5: (M3-0,5đ) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào:

A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu

B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu

C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á - Ấn Độ Dương – Châu Âu

Câu 6: (M3–1đ) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?

……………………………………………………………………………………

Câu 7: (M1-1đ) Tìm 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài:

.……………………………………………………………………………………

Câu 8: (M2-0.5đ) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm?

A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân.

B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.

C. Đi chơi xa để xem phong cảnh.

Câu 9: (M3–1đ) Đặt câu khiến phù hợp với tình huống sau :

Em đóng vai một thủy thủ trong đoàn thám hiểm và đi xin người dân ở đảo thức ăn, nước uống.

……………………………………………………………………………………

Câu 10: (M4-1đ) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm.

……………………………………………………………………………………

II. Kiểm tra viết: (10 điểm) HS viết chính tả và làm tập làm văn vào giấy ô li.

1. Chính tả (nghe – viết) ( 2 điểm - 15 phút)

Bài: Ăng – co Vát (Từ đầu đến như xây gạch vữa) TV4 tập 2 trang 123

Ăng - co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Khơ-me được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.

Khu đến chính gồm 3 tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua 3 tầng hành lang dài gần 1500m và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại Khơ-me. Đây là những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.

2. Tập làm văn: (8 điểm - 35 phút)

Đề bài: Tả con vật mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

a. Đọc: (2 điểm)

- Đọc đúng tốc độ 85 chữ/phút, rõ ràng rành mạch, phát âm chính xác, ngắt nghỉ đúng hơi đúng ở các dấu câu (2 điểm)

- Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1,75 điểm)

- Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi chưa đúng ở các dấu câu (1,5 điểm)

- Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, một số tiếng còn phải đánh vần, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1 điểm)

- Đọc chậm, một số tiếng còn phải đánh vần, phát âm chưa chính xác, nghỉ hơi không đúng ở các dấu câu (0,5 điểm)

* (Tùy vào mức độ đọc sai sót của học sinh về dấu thanh, dấu câu,cách ngắt nghỉ hơi

. . . mà giáo viên trừ điểm cho phù hợp)

b. Trả lời câu hỏi (1 điểm)

Trả lời đúng câu hỏi có liên quan về nội dung đoạn đọc giáo viên ghi 1 điểm.

Nếu HS trả lời đúng nhưng chưa đủ ý ghi 0,5 điểm.

II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Khoanh đúng mỗi câu ghi 0.5 điểm

Câu

1

2

3

5

8

Đáp án

B

A

B

C

B

Câu 4: (1 điểm)

Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo.

Câu 6: (1 điểm)

Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

Câu 7: (0.5 điểm)

Ví dụ: Ngày 20 tháng 9 năm 1519,  từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi.

Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.

(Lưu ý: HS tìm được trạng ngữ khác cũng ghi 0,5 điểm)

Câu 9: (  1 điểm)

- Xin hãy cho tôi một chút thức ăn và nước uống!

- Làm ơn hãy cho tôi xin một chút thức ăn và nước uống!

- …….

(Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm)

Câu 10: (1 điểm) ví dụ

- Các thủy thủ tham gia thám hiểm thật là dũng cảm!

- Đoàn thủy thủ thật là giỏi!

- Các thủy thủ thật là gan dạ!

(Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm)

PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả ( nghe – viết) ( 2 điểm – 15 phút)

Bài: Ăng – co Vát (TV4 tập 2 trang 123)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 điểm.

- Cứ sai 6 lỗi (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 1 điểm

- Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn … trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Bài làm đúng thể loại, đúng nội dung, bố cục rõ ràng, biết dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, từ ngữ sinh động; có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài tả, không sai lỗi chính tả. Bài viết có sáng tạo (8 điểm).

Cụ thể:

Mở bài: (1 điểm)

- Giới thiệu được con vật theo yêu thích. (con vật định tả) (1 điểm)

Thân bài: (4 điểm)

- Tả bao quát về hình dáng con vật (Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da...)

(1 điểm)

- Tả chi tiết các đặc điểm của con vật (Tả từng bộ phận: đầu, tai, mắt..., thân hình, chân, đuôi...) (1 điểm)

- Nêu được một số hoạt động của con vật đó: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa...) (1 điểm)

- Biết sử dụng từ hợp lí, kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp.(1 điểm)

Kết bài: (1 điểm)

Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó.

Cách trình bày: 2 điểm

- Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm

- Dùng từ hay, đặt câu đúng: 0,5 điểm

- Câu văn sáng tạo: 1 điểm

Lưu ý: trong bài viết sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm. Tùy vào khả năng diễn đạt, mức độ sai sót của học sinh mà trừ điểm cho phù hợp.

II. 03 Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Tải nhiều

2.1 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 1

A. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm

* Đọc thầm bài: “NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ” và trả lời các câu hỏi sau.

NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ

Người mẹ đang bận rộn nấu bữa tối trong bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy ùa vào và đưa cho mẹ một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay vào chiếc tạp dề, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc:

Cắt cỏ trong vườn

5 đô la

Dọn dẹp phòng của con

1 đô la

Đi chợ cùng với mẹ

50 xu

Trông em giúp mẹ

25 xu

Đổ rác

1 đô la

Kết quả học tập tốt

5 đô la

Quét dọn sân

2 đô la

Mẹ nợ con tổng cộng

14,75 đô la

Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hi vọng. Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết:

- Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: Miễn phí.

- Những lúc mẹ bên cạnh chăm sóc, cầu nguyện mỗi khi con ốm đau: Miễn phí.

- Những giọt nước mắt của con làm mẹ khóc trong những năm qua: Miễn phí.

- Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con: Miễn phí.

- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua: Miễn phí.

- Và đắt hơn cả chính là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ.

Khi đọc những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “MẸ SẼ ĐƯỢC NHẬN LẠI TRỌN VẸN. ”

Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:

Câu 1: Theo lời cậu bé trong câu chuyện, mẹ đã nợ cậu tổng cộng là bao nhiêu đô la?(0,5 điểm)

A. 14,57 đô la.

B. 14,75 đô la.

C. 41,75 đô la.

D. 41,57 đô la.

Câu 2: Dòng nào nêu đúng và đầy đủ những việc tốt cậu bé trong câu chuyện đã làm được và ghi lại để tính công? (0,5 điểm)

A. Nấu cơm chiều, quét dọn sân, đi chợ cùng mẹ, quét nhà lau nhà.

B. Đổ rác, rửa bát, kết quả học tập tốt, trồng cây trong vườn.

C. Cắt cỏ trong vườn, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, trông em, đổ rác, kết quả học tập tốt, quét dọn sân.

D. Kết quả học tập tốt, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, nấu cơm chiều, cắt cỏ trong vườn.

Câu 3: (0,5 điểm) Em hãy nêu một trong số những việc mà người mẹ đã làm cho con được kể ra trong bài?

Câu 4. (0,5 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Những điều vô giá có nghĩa là gì?

A. Những điều không có giá trị.

B. Những điều rất quý, có giá trị, có ý nghĩa to lớn, không gì sánh được.

C. Những điều chưa xác định được giá trị.

D. Những điều hết sức đơn giản.

Câu 5: (1 điểm)Theo em, câu chuyện trên có ý nghĩa gì?

Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm:

A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.

B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.

C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn

D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.

Câu 7: (0,5 điểm) Tìm chủ ngữ trong câu sau: “Ngày mai, tôi và các đồng chí lại lên đường hành quân ra Bắc” .

A. Ngày mai.

B. Tôi.

C. Tôi và các đồng chí.

D. Lại lên đường hành quân ra Bắc.

Câu 8: (1 điểm) Tìm và gạch chân trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:

A. Với đôi chân mạnh mẽ, tôi có thể đi đến bất cứ nơi nào tôi muốn.

B. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen.

C. Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ.

D. Ở nhà, em thường giúp mẹ quét nhà.

Câu 9: (1 điểm) Nối ý bên trái với ý bên phải sao cho phù hợp.

1. Căn nhà trống vắng.                        a. Câu kể “Ai làm gì?”.

2. Ngày nhỏ, tôi là một búp non.          b. Câu kể “Ai thế nào?”.

3. Bạn đừng giấu!                                c. Câu kể “Ai là gì?”.

4. Các thanh niên lên rừng làm rẫy.     d. Câu cầu khiến.

Câu 10: (1 điểm) Đặt câu cảm bày tỏ sự thán phục cho tình huống sau: Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ bạn Hùng làm được.

B. PHẦN VIẾT

I. CHÍNH TẢ: (Nghe - viết) (2 điểm)

LÁ BÀNG

Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.

Đoàn Giỏi

II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)

Thời gian: 35 phút

Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích. (Có thể là cây bóng mát, cây cảnh, hoặc cây ăn quả).

Đề 2: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021

A. Phần đọc

1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi

Câu 1: B

Câu 2: C

Câu 3: HS nêu được một trong các công việc sau:

- Chín tháng mười ngày nằm trong bụng mẹ, chăm sóc cầu nguyện mỗi khi con ốm đau.

- Không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con

- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua.

- Tình yêu mẹ dành cho con.

Câu 4: B

Câu 5: HS nêu được một trong các ý sau: chẳng hạn

- Câu chuyện nói lên tình yêu thương của mẹ đối với con là vô điều kiện.

- Câu chuyện mang đến môt bài học về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.

- Câu chuyện nói lên được tính cảm mẹ con là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Biết đón nhận tình yêu thương, sự quan tâm của mẹ thì phải biết ơn và mang đến cho mẹ niềm vui, niềm hạnh phúc.

Câu 6: D

Câu 7: C

Câu 8: Trạng ngữ ở các câu lần lượt là:

B - sáng sáng

C - Sau khi đọc xong

D. Ở nhà,

Câu 9:

1 - b

2 - c

3 - d

4 - a

Câu 10: Chẳng hạn:

- Ôi! Hùng giỏi quá!

- Cậu thật là tuyệt!

- Bạn siêu quá!

2. Đọc thành tiếng (3 điểm):

Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)

Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)

Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)

Bài 4 . Ăng – co - Vát (TV 4 tập 2 trang 123)

Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (TV 4 tập 2 trang 133)

Học sinh bốc thăm và đọc 1 trong các bài tập đọc sau:

Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)

1. Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?

(Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và hai con mặt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon dài như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẻ rung rung như đang còn phân vân)

2. Cách miêu tả chú chuồn bay có gì hay?

(Tả rất đúng cách bay vọt lên của chuồn chuồn, tả theo cánh bay của chú chuồn chuồn nhờ thế tác giả kết hợp tả được một cách tự nhiên phong cảnh làng quê. )

Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)

1. Vì sao tác giả gọi Sa Pa là món quà tặng kì diệu của thiên nhiên?

(Vì phong cảnh ở Sa Pa rất đẹp. Vì sự đổi mùa một ngày ở Sa Pa lạ lùng, hiếm có).

2. Nêu nội dung từng đoạn của bài tập đọc

Đoạn 1 : Phong cảnh đường lên Sa Pa

Đoạn 2 : Phong cảnh một thị trấn trên đường lên Sa Pa

Đoạn 3 : Cảnh đẹp Sa Pa

Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)

1. Ma- gien - Lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?

(Khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.)

2/ Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường?

(Cạn thức ăn, hết nước ngọt, thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Phải giao tranh với thổ dân.)

Bài 4. Ăng - co - Vát (TV 4 tập 2 trang 123)

1. Ăng co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?

(Được xây dựng ở Căm – pu – chia từ đầu thế kỉ 12)

2. Khu đền chính đồ sộ như thế nào?

(Khu đề chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, ba tầng hành lang dài gần 1500m. Có 398 gian phòng. )

Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (tiết 1) (TV 4 tập 2 trang 133)

1. Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn?

(Buổi sáng , mặt trời không muốn dậy…. . trên những mái nhà. )

2. Nhà vua làm gì để thay đổi tình hình?

(Nhà vua đã cử một viên đại thần đi du học chuyên về môn cười. )

B. Phần viết

I. Chính tả: (2 điểm)

- Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm.

- Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0. 25 điểm.

II. Tập làm văn: 8 điểm

Hướng dẫn chấm chi tiết: (8 điểm)

- Nội dung: HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài: điểm

- Kỹ năng: 4 điểm

+ Kỹ năng viết đúng chính tả: 1 điểm

+ Kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm

+ Kỹ năng sáng tạo: 2 điểm

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 khác

2.2 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 2

Phần I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)

A. Đọc và trả lời câu hỏi (3 điểm). (Giáo viên cho học sinh bóc thăm đọc và trả lời câu hỏi trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến 34).

B. Đọc – hiểu (7 điểm).

Cho văn bản sau:

Con chuồn chuồn nước

Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.

Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Nguyễn Thế Hội

Dựa và nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1:(0,5 điểm) Bài văn miêu tả con vật gì? (M1)

A. Đàn trâu

B. Chú chuồn chuồn nước.

C. Đàn cò.

D. Chú gà con.

Câu 2: (0,5 điểm) Hai con mắt của chú chuồn chuồn được so sánh với hình ảnh nào? (M1)

A. Viên bi.

B. Thủy tinh.

C. Hòn than.

D. Giọt nước

Câu 3: (0,5 điểm) Câu “Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” là loại câu gì ?(M1)

A. Câu kể

B. Câu hỏi

C. Câu cảm

D. Câu khiến

Câu 4: (0,5 điểm) Bài văn miêu tả những bộ phận nào của chú chuồn chuồn? (M1)

A. Thân, cánh, đầu, mắt.

B. Chân, đầu, đuôi, cánh.

C. Cánh, mắt, đầu, chân.

D. Lông, cánh, chân, đầu.

Câu 5: (1 điểm) Đoạn 2 của bài đọc miêu tả cảnh gì? (M2)

A. Bờ ao với những rặng dừa xanh mơn mởn.

B. Cảnh đẹp của lũy tre, và những mái nhà.

C. Cảnh đẹp của dòng sông dưới tầm cánh chú chuồn chuồn.

D. Cảnh đẹp của đất nước dưới tầm cánh của chú chuồn chuồn.

Câu 6: (0,5 điểm) Bộ phận chủ ngữ trong câu: “Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” là (M2)

A. Chú chuồn chuồn nước.

B. Chú chuồn chuồn.

C. Mới đẹp làm sao.

D. Chuồn chuồn nước.

Câu 7: (0,5 điểm) Câu tục ngữ có nghĩa “Hình thức thống nhất với nội dung” là:(M2)

A. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

B. Chết vinh còn hơn sống nhục.

C. Người thanh tiếng nói cũng thanh.

D. Trông mặt mà bắt hình dong.

Câu 8: (1 điểm) Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua những câu văn nào?(M3)

Câu 9: (1 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên”.(M3)

+ Trạng ngữ:…………………………………………………………………………

+ Chủ ngữ:………………………………………………………………………….

+ Vị ngữ:……………………………………………………………………………

Câu 10: (1 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 3 – 5 câu) sử dụng câu kể Ai là gì? để giới thiệu về gia đình em.(M4)

Phần 2. Kiểm tra viết

I. Chính tả:(4 điểm)

1. Nghe viết (3 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Trăng lên” SGK TV4 Tập 2,trang 170

2. Bài tập: (1 điểm) Điền vào chỗ trống: l hay n

Từ xa nhìn …..ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng …..ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn ……ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp …..õn là hàng ngàn ánh ……ến trong xanh. Tất cả đều ….óng …..ánh, …….ung ……inh trong …..ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn …..ũ ……ũ bay đi bay về, lượn …..ên …..ượn xuống

II. Tập làm văn: (6 điểm)

Hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt 

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm). GV kiểm tra lấy điểm trong các tiết Ôn tập

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm).

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

B

B

C

A

D

A

C

Câu 8: Học sinh viết được những câu văn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của tác giả:

- Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng

- Lũy tre xanh rì rào trong gió, bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh.

- Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi, trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Câu 9: Học sinh xác định được trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu:

+ Chủ ngữ: Chú chuồn chuồn nước.

+ Vị ngữ: tung cánh bay vọt lên.

+ Trạng ngữ: Rồi đột nhiên

Câu 10: Học sinh viết đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì?

- Đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì? để giới thiệu về gia đình của mình.

- Các câu văn viết đúng chính tả, đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ.

Tham khảo: Mình giới thiệu với bạn về các thành viên trong gia đình mình nhé! Đây là bố mình, người đàn ông trụ cột của gia đình, gánh vác mọi thứ trong gia đình. Đây là mẹ mình, người phụ nữ khéo léo, đảm đang, chăm sóc chu đáo cho chị em mình. Còn đây là em trai mình. Năm nay em Hưng học lớp 1 rất đáng yêu và biết nghe lời.

II. CHÍNH TẢ:(4 điểm)

* Viết chính tả (3 điểm)

- Không mắc lỗi chính tả, dấu câu, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ...: 3 điểm

- Cứ mắc 2 lỗi thông thường trừ 1 điểm ( mỗi lỗi trừ 0,5 điểm)

- Chữ viết xấu , bẩn, không đạt yêu cầu chữ viết, trừ 0,5 điểm

* Bài tập (1 điểm) Học sinh chọn đúng

lại – lồ- lửa- nõn - nến - lóng - lánh - lung- linh - nắng- lũ - lũ - lượn - lên

III. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

* Yêu cầu

- Thể loại: Học sinh viết một bài văn miêu tả con vật

- Nội dung: Học sinh tả một con vật mà em yêu thích.

- Hình thức:

+ Học sinh thể hiện kĩ năng quan sát bằng tất cả giác quan và sử dụng vào việc miêu tả một cách sinh động. Người học có thể hình dung đầy đủ hình dáng và các bộ phận của con vật mà em tả.

+ HS biết dùng từ gợi tả về hình dáng và các bộ phận của con vật

+ Bài có bố cục hợp lí, trình tự miêu tả hợp lí, có trọng tâm.

+ Viết đúng ngữ pháp, chính tả, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, trình bày sạch sẽ.

2.3 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 3

MÔN: TIẾNG VIỆT - 4

Thời gian: 60 phút (không kể thời gian phát đề)

Họ và tên: ............................................................................. Lớp: .......................

Trường: .................................................................................................................

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc thành tiếng:

- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55 - 60 tiếng trong các bài tập đọc ở học kì II (SGK Tiếng Việt 4 - Tập II.)

II. Đọc thầm bài văn sau:

HOA TÓC TIÊN

Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.

Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay.

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.

Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.

Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình...

Theo Băng Sơn

Câu 1: (0,5 đ M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?

A. Do cây xanh tốt quanh năm
B. Do những cô tiên không bao giờ già
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
D. Do thầy giáo chăm sóc tốt

Câu 2: (0,5 đ M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?

A. Mùi thơm mát của sương đêm
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
C. Mùi thơm của một loại bánh
D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành

Câu 3: (0,5 đ M1) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?

A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
C. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
D. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà

Câu 4: (0,5 đ M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì?

A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc
B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên
C. Tưởng như nếp sống của thầy
D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo

Câu 5: (1 đ M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?

.....................................................................................................................

Câu 6: (1đ M1). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm?

A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.
B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.

Câu 7: (0.5đ M2): Trạng ngữ có trong câu: "Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen" là:

A. Trạng ngữ chỉ thời gian
B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn
C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
D. Trạng ngữ chỉ mục đích

Câu 8: (1đ M3). Câu: "Cuộc đời tôi rất bình thường." Là kiểu câu:

A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai thế nà?
D. Câu cảm.

Câu 9: (M4)(1 đ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì?

.................................................................................................................................

Câu 10: (M3)(0,5 đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.

..................................................................................................................................

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả:

Đường đi Sa Pa

Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.

Trích: Đường đi Sa Pa (TV4 - Tập II - trang 102)

II. Tập làm văn:

Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích.

Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (3 điểm)

HS đọc lưu loát các bài tập đọc đã học từ HKII, phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 chữ/phút; biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản.

GV tùy theo lỗi của HS mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 đến 0,2 ...

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: (0,5 đ M1)

C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc

Câu 2: (0,5 đ M1)

B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương

Câu 3: (0,5 đ M1)

B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên

Câu 4: (0,5 đ M2)

D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo

Câu 5: (1 đ M2)

Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như: thị giác, khứu giác

Câu 6: (1đ M1).

D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.

Câu 7: (0.5đ M2):

A. Trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 8: (1đ M3).

C. Ai thế nào?

Câu 9: Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.(1 điểm)

Câu 10: Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 0,5 điểm.

VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!

Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!

Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết lắm!

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả: Nghe - viết (3 điểm) -15 phút: Đường đi Sa Pa

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2 đ).

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.

- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, ...trừ 0,25 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (7 điểm) - 25 phút.

- Học sinh tả được một loài cây mà em yêu thích.

- Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. (1 điểm).

- Phần mở bài: (0,75đ) Giới thiệu được loài cây yêu thích.

- Phần thân bài: (1,5 đ) Tả được bao quát một loài cây (0,75 điểm).

Tả được một số bộ phận của cây (0,75 điểm).

- Phần kết bài: (0,75 đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, ...

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

III. Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Mạch kiến thức,
kĩ năng

Số câu

số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn học


Số câu

3

1

1

4

1

Số điểm

1.5

0.5

1,0

2.0

1.0

Kiến thức tiếng việt


Số câu

1

1

1

1

1

3

2

số điểm

1.0

0,5

1.0

1.0

0.5

2.5

1.5

Tổng


Số câu

4

2

1

1

1

1

7

3

số điểm

2.5

1.0

1.0

1.0

0.5

1.0

4.5

2.5

Ngoài những đề thi Tiếng Việt lớp 4 học kì 2 các bạn có thể luyện tập thêm: Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Toán; Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Anh; Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Khoa học,.... như sau:

IV. Đề thi học kì 2 lớp 4 Tải nhiều năm 2023