Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 - 2020 - Đề 2 Có đáp án chi tiết giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo đề thi học kì 2 lớp 4 môn tiếng việt này.
Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
Đề bài: Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm
* Đọc thầm bài: “NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ” và trả lời các câu hỏi sau.
NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ
Người mẹ đang bận rộn nấu bữa tối trong bếp, bất ngờ cậu con trai bé bỏng chạy ùa vào và đưa cho mẹ một mẩu giấy nhỏ. Sau khi lau tay vào chiếc tạp dề, người mẹ mở tờ giấy ra và đọc:
Cắt cỏ trong vườn |
5 đô la |
Dọn dẹp phòng của con |
1 đô la |
Đi chợ cùng với mẹ |
50 xu |
Trông em giúp mẹ |
25 xu |
Đổ rác |
1 đô la |
Kết quả học tập tốt |
5 đô la |
Quét dọn sân |
2 đô la |
Mẹ nợ con tổng cộng |
14,75 đô la |
Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ với vẻ mặt đầy hi vọng. Bà cầm bút lên, lật mặt sau của tờ giấy và viết:
- Chín tháng mười ngày con nằm trong bụng mẹ: Miễn phí.
- Những lúc mẹ bên cạnh chăm sóc, cầu nguyện mỗi khi con ốm đau: Miễn phí.
- Những giọt nước mắt của con làm mẹ khóc trong những năm qua: Miễn phí.
- Những đêm mẹ không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con: Miễn phí.
- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua: Miễn phí.
- Và đắt hơn cả chính là tình yêu của mẹ dành cho con: Cũng miễn phí luôn con trai ạ.
Khi đọc những dòng chữ của mẹ, cậu bé vô cùng xúc động, nước mắt lưng tròng. Cậu nhìn mẹ và nói: “Con yêu mẹ nhiều lắm!”. Sau đó, cậu đặt bút viết thêm vào tờ giấy dòng chữ thật lớn: “MẸ SẼ ĐƯỢC NHẬN LẠI TRỌN VẸN. ”
Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:
Câu 1: Theo lời cậu bé trong câu chuyện, mẹ đã nợ cậu tổng cộng là bao nhiêu đô la?(0,5 điểm)
A. 14,57 đô la.
B. 14,75 đô la.
C. 41,75 đô la.
D. 41,57 đô la.
Câu 2: Dòng nào nêu đúng và đầy đủ những việc tốt cậu bé trong câu chuyện đã làm được và ghi lại để tính công? (0,5 điểm)
A. Nấu cơm chiều, quét dọn sân, đi chợ cùng mẹ, quét nhà lau nhà.
B. Đổ rác, rửa bát, kết quả học tập tốt, trồng cây trong vườn.
C. Cắt cỏ trong vườn, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, trông em, đổ rác, kết quả học tập tốt, quét dọn sân.
D. Kết quả học tập tốt, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, nấu cơm chiều, cắt cỏ trong vườn.
Câu 3: (0,5 điểm) Em hãy nêu một trong số những việc mà người mẹ đã làm cho con được kể ra trong bài?
Câu 4. (0,5 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Những điều vô giá có nghĩa là gì?
A. Những điều không có giá trị.
B. Những điều rất quý, có giá trị, có ý nghĩa to lớn, không gì sánh được.
C. Những điều chưa xác định được giá trị.
D. Những điều hết sức đơn giản.
Câu 5: (1 điểm)Theo em, câu chuyện trên có ý nghĩa gì?
Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm:
A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.
B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0,5 điểm) Tìm chủ ngữ trong câu sau: “Ngày mai, tôi và các đồng chí lại lên đường hành quân ra Bắc” .
A. Ngày mai.
B. Tôi.
C. Tôi và các đồng chí.
D. Lại lên đường hành quân ra Bắc.
Câu 8: (1 điểm) Tìm và gạch chân trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:
A. Với đôi chân mạnh mẽ, tôi có thể đi đến bất cứ nơi nào tôi muốn.
B. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen.
C. Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ.
D. Ở nhà, em thường giúp mẹ quét nhà.
Câu 9: (1 điểm) Nối ý bên trái với ý bên phải sao cho phù hợp.
1. Căn nhà trống vắng. a. Câu kể “Ai làm gì?”.
2. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. b. Câu kể “Ai thế nào?”.
3. Bạn đừng giấu! c. Câu kể “Ai là gì?”.
4. Các thanh niên lên rừng làm rẫy. d. Câu cầu khiến.
Câu 10: (1 điểm) Đặt câu cảm bày tỏ sự thán phục cho tình huống sau: Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ bạn Hùng làm được.
B. PHẦN VIẾT
I. CHÍNH TẢ: (Nghe - viết) (2 điểm)
LÁ BÀNG
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.
Đoàn Giỏi
II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)
Thời gian: 35 phút
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích. (Có thể là cây bóng mát, cây cảnh, hoặc cây ăn quả).
Đề 2: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
A. Phần đọc
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: HS nêu được một trong các công việc sau:
- Chín tháng mười ngày nằm trong bụng mẹ, chăm sóc cầu nguyện mỗi khi con ốm đau.
- Không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con
- Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua.
- Tình yêu mẹ dành cho con.
Câu 4: B
Câu 5: HS nêu được một trong các ý sau: chẳng hạn
- Câu chuyện nói lên tình yêu thương của mẹ đối với con là vô điều kiện.
- Câu chuyện mang đến môt bài học về “ cho” và “ nhận” trong cuộc sống.
- Câu chuyện nói lên được tính cảm mẹ con là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Biết đón nhận tình yêu thương, sự quan tâm của mẹ thì phải biết ơn và mang đến cho mẹ niềm vui, niềm hạnh phúc.
Câu 6: D
Câu 7: C
Câu 8:
1 - b
2 - c
3 - d
4 - a
Câu 9: B - sáng sáng
C - Sau khi đọc xong
Câu 10: Chẳng hạn:
- Ôi! Hùng giỏi quá!
- Cậu thật là tuyệt!
- Bạn siêu quá!
2. Đọc thành tiếng (3 điểm):
Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)
Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)
Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)
Bài 4 . Ăng – co - Vát (TV 4 tập 2 trang 123)
Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (TV 4 tập 2 trang 133)
Học sinh bốc thăm và đọc 1 trong các bài tập đọc sau:
Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)
1. Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?
(Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và hai con mặt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon dài như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẻ rung rung như đang còn phân vân)
2. Cách miêu tả chú chuồn bay có gì hay?
(Tả rất đúng cách bay vọt lên của chuồn chuồn, tả theo cánh bay của chú chuồn chuồn nhờ thế tác giả kết hợp tả được một cách tự nhiên phong cảnh làng quê. )
Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)
1. Vì sao tác giả gọi Sa Pa là món quà tặng kì diệu của thiên nhiên?
(Vì phong cảnh ở Sa Pa rất đẹp. Vì sự đổi mùa một ngày ở Sa Pa lạ lùng, hiếm có).
2. Nêu nội dung từng đoạn của bài tập đọc
Đoạn 1 : Phong cảnh đường lên Sa Pa
Đoạn 2 : Phong cảnh một thị trấn trên đường lên Sa Pa
Đoạn 3 : Cảnh đẹp Sa Pa
Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)
1. Ma- gien - Lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
(Khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.)
2/ Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường?
(Cạn thức ăn, hết nước ngọt, thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Phải giao tranh với thổ dân.)
Bài 4. Ăng - co - Vát (TV 4 tập 2 trang 123)
1. Ăng co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?
(Được xây dựng ở Căm – pu – chia từ đầu thế kỉ 12)
2. Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
(Khu đề chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, ba tầng hành lang dài gần 1500m. Có 398 gian phòng. )
Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (tiết 1) (TV 4 tập 2 trang 133)
1. Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn?
(Buổi sáng , mặt trời không muốn dậy…. . trên những mái nhà. )
2. Nhà vua làm gì để thay đổi tình hình?
(Nhà vua đã cử một viên đại thần đi du học chuyên về môn cười. )
B. Phần viết
I. Chính tả: (2 điểm)
- Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm.
- Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0. 25 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Hướng dẫn chấm chi tiết: (8 điểm)
- Nội dung: HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài: điểm
- Kỹ năng: 4 điểm
+ Kỹ năng viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Kỹ năng sáng tạo: 2 điểm
Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa, Tin học theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4, và môn Toán 4. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.