Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2017 - 2018 trường tiểu học Vĩnh Thuận năm học 2017 - 2018 có đáp án và bảng ma trận theo Thông tư 22 kèm theo giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Trường Tiểu học Vĩnh Thuận Họ và tên: …………………….. Lớp: ……….. |
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II Năm học: 2017 – 2018 Môn Tiếng Việt lớp 4 Thời gian: 90 phút Ngày thi: ……….. |
A. Phần đọc
Đọc thành tiếng
Em hãy bốc thăm để chọn một trong bốn bài văn rồi đọc và trả lời câu hỏi:
Bài 1: Dù sao trái đất vẫn quay (trang 85)
Câu 1: Ý kiến của Cô-péc-ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ?
Thời đó, người ta cho rằng Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và các vì sao phải quay xung quanh nó. Cô-péc-ních đã chứng minh ngược lại: Chính Trái Đất mới là một hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
Câu 2: Lòng dũng cảm của Cô-péc-ních và Ga-li-lê thể hiện ở chỗ nào?
Hai nhà bác học dám nói ngược với lời phán bảo của Chúa Trời, mặc dù họ biết việc làm đó nguy hại đến bản thân. Ga-li-lê đã phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày vì bảo vệ chân lí khoa học.
Bài 2: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (trang 114)
Câu hỏi: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
Cuộc thám hiểm của Ma-gien-lăng có nhiệm vụ khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Câu hỏi: Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường?
Cạn thức cạn, hết nước ngọt, thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Phải giao tranh với thổ dân.
Bài 3: Ăng-co Vát (trang 123)
Câu hỏi: Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, ba tầng hành lang dài gần 1500m. Có 398 gian phòng.
Câu hỏi: Khu đền chính được xây dựng kì công như thế nào?
Những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Những bức tường buồng nhẵn như mặt ghế đá, được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.
Bài 4: Con chuồn chuồn nước (trang 127)
Câu hỏi: Chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?
Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng; Hai con mắt long lanh như thủy tinh; Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu; Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân.
Câu hỏi: Cách miêu tả chú chuồn chuồn bay có gì hay?
Tả rất đúng về cách bay vọt lên rất bất ngờ của chuồn chuồn nước; tả theo cánh bay của chuồn chuồn nhờ thế tác giả kết hợp tả được một cách rất tự nhiên phong cảnh làng quê.
Yêu cầu và cách cho điểm:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 90 tiếng/phút), giọng đọc có biểu cảm: (1 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, đúng từ (không đọc sai quá 5 tiếng): (1 điểm)
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: (1điểm)
2. Đọc thầm bài “Vương quốc vắng nụ cười”
Ngày xửa ngày xưa, có một vương quốc buồn chán kinh khủng chỉ vì cư dân ở đó không ai biết cười. Nói chính xác là chỉ có rất ít trẻ con cười được, còn người lớn thì hoàn toàn không. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hót, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường toàn gặp những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ngay kinh đô là nơi nhộn nhịp cũng chỉ nghe thấy tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà… Nhà vua, may sao, vẫn còn tỉnh táo để nhận ra mối nguy cơ đó. Ngài họp triều đình và cử ngay một viên đại thần đi du học, chuyên về môn cười.
Một năm trôi qua, thời hạn học đã hết, nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về. Ai cũng hồi hộp mong nhìn thấy nụ cười mầu nhiệm của ông ta. Nhưng họ đã thất vọng. Vị đại thần vừa xuất hiện đã vội rập đầu, tâu lạy:
- Muôn tâu Bệ hạ, thần xin chịu tội. Thần đã cố gắng hết sức nhưng học không vào.
Các quan nghe vậy ỉu xìu, còn nhà vua thì thở dài sườn sượt. Không khí của triều đình thật ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào:
- Tâu Bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường.
- Dẫn nó vào! - Nhà vua phấn khởi ra lệnh.
Theo Trần Đức Tiến
Dựa vào nội dung bài tập đọc, hãy trả lời câu hỏi
Đánh dấu x vào trước những đáp án đúng
Câu 1. Những chi tiết nào cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ buồn chán?
A. Mặt trời không muốn dậy;
B. Nhà vua vẫn còn tỉnh táo;
C. Hoa trong vườn chưa nở đã tàn;
D. Một viên thị về hớt hải chạy vào.
Câu 2. Vì sao cuộc sống ở đó lại buồn chán như thế?
A. Vì nhà vua rất độc ác;
B. Vì cư dân ở đó không ai biết cười;
C. Vì dân ở đó rất nghèo;
Câu 3. Vì sao nhà vua họp cả triều đình để cử người đi du học chỉ chuyên về môn cười?
A. Nhà vua là người vui tính;
B. Nhà vua thấy được nguy cơ của đất nước;
C. Nhà vua muốn đất nước có nhiều người tài giỏi.
Câu 4. Chi tiết nhà vua thân hành dẫn các quan ra tận cửa ải đón vị đại thần du học trở về nói lên điều gì?
A. Vị đại thần cần được bảo vệ cẩn thận;
B. Mọi người vui vầy bên nhau;
C. Việc du học của vị đại thần rất quan trọng
Câu 5. Đúng ghi Đ, sai ghi S vào
Câu chuyện trên muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Tiếng cười rất cần trong cuộc sống
B. Cuộc sống thiếu tiếng cười thật buồn chán
C. Nên đi du học để có thêm kiến thức
D. Con người không chỉ cần có ăn mặc mà còn cần cả tiếng cười
Câu 6. Dựa vào nội dung bài, em hãy nêu 3 - 4 điều nguy hại nếu mọi người không ai biết cười.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 7. Em hãy nối nội dung miêu tả con vật tương ứng 3 phần của bài văn
Câu 8. Để bộc lộ cảm xúc vui mừng, ngạc nhiên, thán phục…..em dùng kiểu câu nào? Cho ví dụ.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 9. Em hãy viết đoạn văn ngắn miêu tả các hoạt động trong giờ ra chơi, trong câu văn có trạng ngữ chỉ thời gian và nơi chốn
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. Phần viết
1. Chính tả:
Bài viết: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất
Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Nhưng trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
Theo Trần Diệu Tần và Đỗ Thái
2. Tập làm văn
Đề thi: Hãy miêu tả một con vật mà em yêu thích.
Tham khảo chi tiết đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận chi tiết sau đây
Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi giữa học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4, và môn Toán 4. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.