Tìm Đáp Án xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có 2 mã đề thi, mỗi đề có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.

1. Đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5. 0 điểm)

Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

Chỉ có thuyền mới hiểu

Biển mênh mông nhường nào

Chỉ có biển mới biết

Thuyền đi đâu, về đâu

Những ngày không gặp nhau

Biển bạc đầu thương nhớ

Những ngày không gặp nhua

Lòng thuyền đau - rạn vỡ

(Thuyền và biển - Xuân Hương)

Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (1.0 điểm). Nội dung của hai đoạn thơ trên là gì?

Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Câu 4 (2.0 điểm). Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ ” có ý nghĩa gì?

II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)

Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích Độc Tiểu Thanh ký để thấy nỗi niềm mà Nguyễn Du gửi gắm qua tác phẩm.

2. Đáp án đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5. 0 điểm)

Câu 1 (1.0 điểm).

- Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ ngũ ngôn.

– Tác dụng: diễn đạt rất nhịp nhàng âm điệu của song biển cũng như sóng long của người đang yêu.

Câu 2 (1.0 điểm).

Nội dung của hai đoạn thơ trên nói về Tình yêu giữa thuyền và biển cùng những cung bậc trong tình yêu

Câu 3 (1.0 điểm). Chỉ ra biện pháp nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ và nêu tác dụng.

Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng nhiều nhất là ẩn dụ: Thuyền – Biển tượng trưng cho tình yêu của chàng trai và cô gái. Tình yêu ấy nhiều cung bậc, khi thương nhớ mênh mông, cồn cào da diết, bâng khuâng

Biện pháp nghệ thuật nữa được sử dụng là nhân hóa. Biện pháp này gắn cho những vật vô tri những trạng thái cảm xúc giúp người đọc hình dung rõ hơn tâm trạng của đôi lứa khi yêu.

Câu 4 (2.0 điểm).

Cách nói hình tượng tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi .

II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)

1. Mở bài

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Du:

+ Nguyễn Du (1765 - 1820) là đại thi hào của dân tộc Việt Nam với tài năng kiệt xuất, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn của dân tộc.

- Giới thiệu bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí:

+ Đọc Tiểu Thanh kí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của thơ văn Nguyễn Du, là tiếng nói đồng cảm với thân phận người phụ nữ bất hạnh xưa - nạn nhân của chế độ phong kiến.

2. Thân bài

* Tìm hiểu khái quát về cuộc đời nàng Tiểu Thanh

- Tiểu Thanh là người con gái có thật, sống cách Nguyễn Du 300 năm trước ở đời Minh (Trung Hoa), là người rất thông minh và nhiều tài nghệ.

- Tuy có tài sắc vẹn toàn nhưng phải chịu số phận làm lẽ cô đơn, bất hạnh, hẩm hiu.

- Nàng bị vợ cả ghen, đày ra sống ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ côi cút một mình.

- Trước khi lâm bệnh mất vì buồn rầu năm 18 tuổi, nàng có để lại một tập thơ sau bị vợ cả đốt, hiện chỉ còn sót lại một số bài được tập hợp trong "phần dư".

=> Tiểu Thanh là người con gái tài sắc, bạc mệnh.

* Luận điểm 1: Đọc phần dư cảo, thương cảm cho Tiểu Thanh (hai câu đề)

"Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư"
(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang)

- Tây Hồ hoa uyển (vườn hoa bên Tây Hồ) - thành khư (gò hoang) -> Hình ảnh thơ đối lập giữa quá khứ và hiện tại

- “tẫn”: đến cùng, triệt để, hết

-> Nguyễn Du mượn sự thay đổi của cảnh sắc để nói lên được sự thay đổi của cuộc sống: Hồ Tây là một cảnh đẹp xưa kia thì giờ đây trở thành một bãi gò hoang.

=> Đau xót, ngậm ngùi cho vẻ đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.

"Độc điếu song tiền nhất chỉ thư"
(Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)

- "độc điếu": một mình viếng - "thổn thức": trạng thái thương xót, đồng cảm

- "nhất chỉ thư": một tập sách - "mảnh giấy tàn": bài viếng nàng Tiểu Thanh của Nguyễn Du.

-> Một mình nhà thơ ngậm ngùi đọc một tập sách (di cảo của Tiểu Thanh)

-> Nhấn mạnh sự cô đơn lắng sâu trầm tư, sự xót thương với người xưa

=> Hai câu thơ thể hiện được sự thương xót của nhà thơ dành cho Tiểu Thanh, người con gái tài sắc nhưng có một cuộc đời thật bạc bẽo. Người mất đi rồi chỉ còn lại cảnh Hồ Tây nhưng nó cũng không còn đẹp như khi nàng còn sống nữa.

* Luận điểm 2: Số phận bi thương, uất hận của Tiểu Thanh (hai câu thực)

Chi phấn hữu thần liên tử hậu
(Son phấn có thần chôn vẫn hận)

- "Son phấn": vật trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp, sắc đẹp của người phụ nữ

-> Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Tiểu Thanh.

Văn chương vô mệnh lụy phần dư
(Văn chương không mệnh đốt còn vương)

- "Văn chương": tượng trưng cho tài năng.

- "hận, vương": diễn tả cảm xúc

- “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.

-> Triết lí về số phận con người: tài hoa bạc mệnh, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân… cái tài, cái đẹp thường bị vùi dập.

-> Thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận những con người tài sắc.

=> Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng - cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.

* Luận điểm 3: Niềm suy tư và mối đồng cảm của tác giả với Tiểu Thanh (hai câu luận)

Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư

(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)

- “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận muôn đời, mối hận truyền kiếp -> mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.

- "Thiên nan vấn": khó mà hỏi trời được

-> Nỗi oan khuất của thân phận người phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến đầy bất công: người có sắc thì bất hạnh, nghệ sĩ có tài thường cô độc.

- "Kì oan": nỗi oan lạ lùng

- "Ngã": ta (chỉ bản thể cá nhân)

-> Nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. Số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa.

=> Nguyễn Du không chỉ thương xót cho nàng Tiểu Thanh mà còn bàn ra tới nỗi hận của muôn người, muôn đời trong đó có bản thân nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự cảm thông sâu sâu sắc đến độ “tri âm tri kỉ”.

* Luận điểm 4: Từ cảm thương cho người, tác giả xót thương cho chính mình (hai câu kết)

Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hà hà nhân khấp Tố Như

(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)

- "Tam bách dư niên": Con số mang tính ước lệ, ý chỉ thời gian dài.

- "Tố Như": Tên chữ của Nguyễn Du

-> Tiếng khóc cho nàng Tiểu Thanh nay đã có tác giả thấu hiểu và giải oan cho nàng, ông băn khoăn không biết hậu thế ai sẽ khóc ông.

=> Ý thơ chuyển đột ngột từ “thương người” sang “thương mình” với khát vọng tìm được sự đồng cảm nơi hậu thế.

- Câu hỏi tu từ: "Người đời ai khóc Tố Như chăng" -> một câu hỏi nhức nhối, da diết, thể hiện nỗi buồn thống thiết, ngậm ngùi cho sự cô độc của chính tác giả trong hiện tại.

-> Khao khát tìm gặp được tấm lòng tri kỉ giữa cuộc đời.

=> Tâm trạng hoài nghi, đau khổ, thương người, thương mình của nhà thơ. Tấm lòng nhân đạo mênh mông vượt qua mọi không gian và thời gian.

3. Kết bài

- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

· Nội dung: Thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến, xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp - một phương diện quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du.

· Đặc sắc nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, từ ngữ thơ sâu sắc, đầy triết lí, nghệ thuật đối, câu hỏi tu từ; hình ảnh thơ hàm súc, giàu giá trị biểu tượng.

- Nêu cảm nhận của em.

3. Ma trận đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

CHỦ ĐỀ

MỨC ĐỘ

Tổng số câu

Điểm số

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

VD cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

0

1

0

2

0

3

4

Thực hành tiếng Việt

0

1

0

1

1

Viết

0

1

0

1

5

Tổng số câu TN/TL

0

1

0

2

0

1

0

1

0

5

10

Điểm số

0

1

0

3

0

5

0

1

0

10

10

Tổng số điểm

1.0 điểm

10%

3.0 điểm

30%

5.0 điểm

50%

1.0 điểm

10%

10 điểm

100 %

10 điểm

4. Đặc tả đề thi học kì 2 lớp 11 môn Ngữ văn Chân trời

Nội dung

Mức độ

Yêu cầu cần đạt

Số ý TL/

Số câu hỏi TN

Câu hỏi

TL

(số ý)

TN

(số câu)

TL

(số ý)

TN

(số câu)

ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN

4

0

Nhận biết

- Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận biết được phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt.

- Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

1

C1

Thông hiểu

- Hiểu và lí giải được tình cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Hiểu được nội dung chính của văn bản

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

2

0

C2,4

Vận dụng cao

- Nhận biết biện pháp tu từ sử dụng trong văn bản cũng như ý nghĩa của chúng trong việc thể hiện giá trị đoạn trích.

1

0

C3

VIẾT

1

0

Vận dụng

Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện/thơ:

*Nhận biết

- Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện.

- Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện; vấn đề nghị luận (chủ đề, những đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng)

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

*Thông hiểu

- Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện/thơ

- Lý giải được một số đặc điểm của thể loại qua tác phẩm

- Phân tích cụ thể rõ ràng về tác phẩm thơ/truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động.

* Vận dụng

- Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/ truyện

Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/truyện; vị trí, đóng góp của tác giả.

1

C1 phần tự luận

-----------------------------------------

Tìm Đáp Án vừa gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo. Mời các bạn cùng tham khảo thêm tại mục Đề thi học kì 2 lớp 11.




Xem thêm