Lý thuyết về tập hợp

Tập hợp là một khái niệm cơ bản (không định nghĩa) của toán học.


Tóm tắt kiến thức

1. Khái niệm tập hợp

Tập hợp là một khái niệm cơ bản (không định nghĩa) của toán học. Các tập hợp thường được kí hiệu bằng những chữ cái in hoa: \(A, B, ..., X, Y\). Các phần tử của tập hợp được kí hiệu bằng các chữ in thường \(a, b, ..., x, y\). Kí hiệu \(a ∈ A\) để chỉ \(a\) là một phần tử của tập hợp \(A\) hay \(a\) thuộc tập hợp \(A\). Ngược lại \(a \notin A\) để chỉ \(a\) không thuộc \(A\).

Một tập hợp có thể được cho bằng cách liệt kê các phần tử của nó hoặc được cho bằng cách nêu tính chất đặc trưng của các phần tử của nó.

Ví dụ: \(A = \left\{1, 2\right\}\) hay \(A = \left\{x ∈ \mathbb R/ x^2- 3 x +2=0\right\}\). Một tập hợp không có phần tử nào được gọi là tập hợp rỗng, kí hiệu \(Ø\) .

2. Biểu đồ Ven

Để minh họa một tập hợp người ta dùng một đường cong khép kín giới hạn một phần mặt phẳng. Các điểm thuộc phần mặt phẳng này chỉ các phần tử của tập hợp ấy.

3. Tập hợp con

Ta gọi \(A\) là tập hợp con của \(B\), kí hiệu \(A ⊂ B ⇔ x ∈ A \Rightarrow x ∈ B\)

4. Hai tập hợp bằng nhau

Hai tập hợp \(A\) và \(B\) bằng nhau, kí hiệu \(A = B\), nếu tất cả các phần tử của chúng như nhau

\(A = B ⇔ A ⊂ B\) và \(B ⊂ A\).

Bài giải tiếp theo
Bài 1 trang 13 SGK Đại số 10
Bài 2 trang 13 SGK Đại số 10
Bài 3 trang 13 SGK Đại số 10
Câu hỏi 1 trang 10 SGK Đại số 10
Câu hỏi 2 trang 10 SGK Đại số 10
Câu hỏi 3 trang 11 SGK Đại số 10
Câu hỏi 4 trang 11 SGK Đại số 10
Câu hỏi 5 trang 11 SGK Đại số 10
Câu hỏi 6 trang 12 SGK Đại số 10

Bài học bổ sung
Bài 1 trang 13 SGK Đại số 10
Bài 2 trang 13 SGK Đại số 10

Video liên quan



Bài học liên quan