Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội là đề kiểm tra học kì II lớp 12 môn Văn. Đề thi gồm 2 phần: đọc - hiểu, làm văn, có đáp án kèm theo, giúp các bạn tự luyện tập và kiểm tra lại kiến thức, phục vụ cho thi học kì 2, ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn.
Tìm Đáp Án xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội để bạn đọc cùng tham khảo và có thêm tài liệu học tập. Đề thi gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn, thí sinh làm đề trong thời gian 90 phút, đề có đáp án kèm theo. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thêm nhiều tài liệu để ôn tập cho kì thi học kì 2 sắp tới nhé. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về tại đây.
- Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Phan Văn Trị, Cần Thơ
- Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 tỉnh Quảng Bình
- Trắc nghiệm: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội
THƯỜNG THPT ĐA PHÚC (Đề thi gồm hai trang) |
ĐỀ THI HỌC KÌ II - KHỐI 12 Môn: Ngữ văn (Thời gian làm bài: 90 phút) |
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng
Một người - đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!
(Trích Tiếng ru – Tố Hữu; In trong tập Gió lộng; NXB Văn học - 1961)
Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 2: Đoạn thơ đề cập đến nội dung gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: Con ong làm mật, yêu hoa/Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời.
Câu 4: Ghi lại cảm xúc của anh/chị về hai câu thơ: Con người muốn sống, con ơi/Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Câu 5: Đoạn thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về lẽ sống của con người trong xã hội ngày nay? (Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 15 dòng).
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi... Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ...Mị phảng phất nghĩ như vậy.
Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...
Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị vẫn tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay...", rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:
- A Phủ cho tôi đi.
A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:
- Ở đây thì chết mất.
A Phủ chợt hiểu.
Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình.
A Phủ nói: "Đi với tôi". Và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. (0,5)
2. Nội dung đoạn thơ:
Từ mối quan hệ gắn bó giữa các sự vật trong tự nhiên (con ong, con cá, con chim, cây lúa...) với môi trường sống và đồng loại, đoạn thơ thể hiện lẽ sống con người: Hãy sống yêu thương; tự nguyện sống hòa nhập, gắn bó cá nhân với cộng đồng.
HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 1/2 nội dung trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
3. HS trả lời 2 trong các biện pháp tu từ sau:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong 2 câu thơ: liệt kê, lặp cấu trúc ngữ pháp, điệp từ, nhân hóa ...
- Tác dụng: Tạo nhịp điệu thơ hài hòa, cân đối, thiết tha; Nhấn mạnh sự gắn bó của sự vật với môi trường sống...
- Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của các biện pháp đó.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng và nêu được hiệu quả biểu đạt 1 biện pháp tu từ hoặc chỉ ra được 2 biện pháp tu từ nhưng không nêu được hiệu quả biểu đạt.
- Điểm 0,25: Chỉ ra được 1 biện pháp tu từ
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
* Lưu ý:
- HS có thể chỉ ra cụ thể biện pháp tu từ hoặc nêu đúng tên biện pháp tu từ cũng cho điểm; nếu học sinh nêu đúng tên biện pháp tu từ nhưng chỉ ra sai thì không cho điểm.
- HS có thể trả lời riêng tác dụng của từng biện pháp hoặc trả lời gộp tác dụng của 2 biện pháp đều cho điểm.
4. HS có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần hướng vào những nội dung:
- Muốn sống cuộc sống có ý nghĩa thì mỗi cá nhân phải có sự gắn bó, hoà hợp với mọi người.
- Không chỉ có sự gắn bó, hoà hợp mà còn phải yêu thương, đồng cảm, chia sẻ với mọi người để cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Điểm 0,5: Hiểu đúng quan điểm của nhà thơ trong 2 câu thơ và có suy nghĩ đúng đắn, tích cực.
- Điểm 0,25: Hiểu quan điểm của nhà thơ nhưng trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
5. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. HS hướng vào những nội dung sau:
- Giải thích lẽ sống.
- Phân tích, bình luận về lẽ sống.
- Điểm 1.5: Nắm được đầy đủ nội dung cũng như kĩ năng viết đoạn văn nghị luận; diễn đạt tốt, có sức thuyết phục...
- Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một số ý còn chưa đầy đủ hoặc cách trình bày, diễn đạt chưa thật rõ ràng, thuyết phục.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
HS có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,5)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Nhân vật Mị trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ (0,5)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lý lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật Mị. (0,5)
- Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Khái quát về nhân vật Mị: Hoàn cảnh, phẩn chất, số phận ... (0,5)
- Nhân vật Mị trong đoạn trích: (1,5)
- Sự áp bức, đày đoạ, giam hãm của bọn thực dân, chúa đất đã làm cho Mị trở nên chai lì, vô cảm.
- Sức sống tiềm tàng trong con người Mị đã hồi sinh từ sự tác động của dòng nước mắt của A Phủ.
- Mị đã giải thoát cho A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (miêu tả tâm lí nhân vật, giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc...) (0,5)
- Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ: (1,25)
- Thương cảm, xót xa trước những thân phận người dân Tây Bắc bị bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ.
- Tố cáo bọn thực dân, chúa đất đã vùi dập con người.
- Nâng niu, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người và đồng cảm với những khát vọng chính đáng của họ.
- Chiều sâu nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài là ở chỗ nhà văn tin vào khả năng cải tạo hoàn cảnh của con người và mở ra cho họ một con đường sống mới.
- > Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài đã góp phần làm sâu sắc thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận (0,5)
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25)
Trên đây Tìm Đáp Án vừa giới thiệu tới các bạn bài viết Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Đa Phúc, Hà Nội. Mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...