Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền

Khởi nghĩa từng phần


1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945)

a) Hoàn cảnh lịch sử

- Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin-sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức-một loạt nước châu Âu được giải phóng.

- Ở Mặt trận châu Á-Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng nề.

- Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật-Pháp càng trở nên gay gắt.

- Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp.

- Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn-Bắc Ninh).

- Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Bản chỉ thị nhận định:

+ Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương.

+ Khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp-Nhật” được thay bằn khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.

+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác xã, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy vũ trang, du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

+ “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiên đề cho cuộc tổng khởi nghĩa".

b) Diễn biến

- Ở khu căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền cách mạng được thành lập, các hội Cứu quốc được củng cố và phát triển.

- Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ.

- Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang.

2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa

- Tháng 4/1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định:

+ Thống nhất các lực lượng vũ trang.

+ Đào tạo cán bộ quân sự và chính trị.

+ Phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu.

- Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban Dân tộc giải phóng các cấp.

- Ngày 15/5/1945, Việt Nam cứu quốc quân và Việt Nam Tuyên truyề giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân.

- Tháng 5/1945, Hồ Chí Minh rời Pác Pó về Tân Trào (Tuyên Quang), chọn Tân Trào làm trung tâm chỉ đạo phong trào cách mạng cả nước.

- Tháng 6/1945, thành lập khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng.

=> Công cuộc chuẩn bị được gấp rút hoàn thành. Toàn dân tộc đã sẵn sàng đón chờ thời cơ vùng dậy tiến hành Tổng khởi nghĩa.

3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

a) Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tồng khởi nghĩa được ban bố

- Đầu tháng 8/1945, quân Đồng minh tiến công châu Á - Thái Bình Dương.

- Ngày 6 và 9/8/1945, Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản giết hại hàng vạn dân thường.

- Ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến với Nhật Bản.

- Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.

- Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh không điều kiện.

* Chủ trương của Đảng

- Ngày 13-8-1945, thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.

- Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Sơn Dương-Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

- Ngày 16 đến ngày 17-8-1946, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, Đại hội tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

b) Diễn biến cuộc khởi nghĩa

Sự kiện

Nội dung

Từ ngày 14/8/1945

Tuy chưa nhận được lệnh tổng khởi nghĩa, nhưng căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, một số cấp bộ Đảng và Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa và giành được thắng lợi.

Chiều 16/8/1945

Một đơn vị của Đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.

Ngày 18/8/1945

Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất trong cả nước.

Ngày 19/8/1945

Cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

Ngày 23/8/1945

Hàng vạn nhân dân Huế biểu tình thị uy, chiếm công sở. Chính quyền về tay nhân dân

Ngày 25/8/1945

Tổng khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn.

Ngày 28/8/1945

Khởi nghĩa thắng lợi ở 3 thành phố lớn: Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã tác động đến các địa phương trong nước, quần chúng các tỉnh còn lại nối tiếp nhau khởi nghĩa. Hà Tiên và Đồng Nai Thượng là những nơi giành chính quyền muộn nhất (28/8).

Ngày 30/8/1945

Vua Bảo Địa thoái vị, triều đình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp đổ.

Bài giải tiếp theo
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập (2-9-1945)
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945
Tình hình nước ta trong những năm 1939 - 1945 có biến chuyển như thế nào ?
Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 - 1939 và lần thứ 8 (5 - 1941) như thế nào ?
Hãy lập bảng tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương
Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941)
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945
Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập như thế nào ?
Nêu nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập (2 - 9 - 1945)

Video liên quan



Bài giải liên quan

Bài học liên quan

Từ khóa