Giáo án môn Hóa học lớp 10 bài 60
Giáo án môn Hóa học lớp 10
Giáo án môn Hóa học lớp 10 bài 60: Cân bằng hóa học được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Hóa học 10này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm phản ứng thuận nghịch và nêu thí dụ.
- Khái niệm về cân bằng hoá học và nêu thí dụ.
- Khái niệm về sự chuyển dịch cân bằng hóa học và nêu thí dụ.
- Nội dung nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê và cụ thể hoá trong mỗi trường hợp cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Quan sát thí nghiệm rút ra được nhận xét về phản ứng thuận nghịch và cân bằng hoá học.
- Dự đoán được chiều chuyển dịch cân bằng hoá học trong những điều kiện cụ thể.
- Vận dụng được các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng hoá học để đề xuất cách tăng hiệu suất phản ứng trong trường hợp cụ thể.
Trọng tâm: Cân bằng hoá học, sự chuyển dịch cân bằng hoá học, nguyên lí Lơ Sa-tơ-li-ê.
3. Tư tưởng: Tích cực, chủ động
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên: Giáo án, tranh ảnh liên quan đến bài học...
- Học sinh: Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
III. PHƯƠNG PHÁP
Kết hợp khéo léo giữa đàm thoại, nêu vấn đề và hoạt động nhóm
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
Tiết 1.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Trong giờ học
3. Bài mới:
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh |
Nội dung ghi bảng |
* Hoạt động 1: Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch Mục tiêu: Học sinh biết thế nào là phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch
- GV: hướng dẫn HS hiểu về phản ứng một chiều và phản ứng thuận nghịch HS: Nghe TT
|
I. Phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch và cân bằng hóa học: 1. Phản ứng một chiều: là phản ứng chỉ xảy ra theo 1 chiều từ trái sang phải
2KClO3 ⇔2KCl + 3O2 2. Phản ứng thuận nghịch: là những phản ứng trong cùng điều kiện xảy ra theo 2 chiều trái ngược nhau. Vd: Cl2 + H2O HCl + HClO (1) phản ứng thuận (2) phản ứng nghịch. |
* Hoạt động 2: Cân bằng hoá học Mục tiêu: Học sinh biết thế nào là cân bằng hoá học - GV: hướng dẫn Hs tập phân tích số liệu thu được từ thực nghiệm của phản ứng thuận nghịch sau: H2 (k) + I2 (k) ⇔2 HI(k) HS: Nghe TT - GV: hướng dẫn HS (GV treo hình vẽ 7.4) + Lúc đầu do chưa có HI nên số mol HI bằng 0 + Phản ứng xảy ra: H2 kết hợp với I2 cho HI nên lúc này vt max và giảm dần theo số mol H2, I2 , đồng thời HI vừa tạo thành lại phân huỷ cho H2, I2 , vn tăng Sau một khoảng thời gian vt =vn lúc đó hệ cân bằng àCbhh là gì? HS: dựa vào SGK định nghĩa thế nào là cân bằng hóa học - GV: nghiên cứu SGK và cho biết: tại sao CBHH là cân bằng động? HS: Khi đạt TTCB thì pư vẫn xảy ra với tốc độ thuạn và nghịch bằng nhau. - GV: lưu ý HS các chất có trong hệ cân bằng HS: Nghe TT |
3. Cân bằng hóa học:
- VD: H2 (k + I2 (k) ⇔2 HI(k) t =0 0,500 0,500 0 mol t0 0,393 0,397 0,786 mol t: cb 0,107 0,107 0,786 mol
- Định nghĩa: CBHH là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. - CBHH là một cân bằng động.
- Lưu ý: Ở trạng thái cân bằng thì trong hệ luôn luôn có mặt chất phản ứng và các chất sản phẩm |
* Hoạt động 3: Sự chuyển dịch cân bằng Mục tiêu: Học sinh biết thế nào là sự chuyển dịch cân bằng - GV: làm TN như hình vẽ 7.5 trang 158-sgk HS: Quan sát - GV: đặt vấn đề: trong 2 ống nghiệm có hỗn hợp khí NO2 và N2O4. 2NO2 (k) ⇔N2O4 (k) (nâu đỏ) (không màu) Đặt một ống nghiệm vào bình nước đá , quan sát màu sắc ở 2 bên ống nghiệm, Hs cho biết trong hỗn hợp trên tồn tại chủ yếu là NO2 hay N2O4? HS: - GV: bổ sung: tồn tại N2O4, [NO2] giảm bớt, [N2O4] tăng thêm so ban đầu nghĩa là CBHH ban đầu đã bị phá vỡ HS: - GV: Lưu ý: Nếu tiếp tục, màu sắc của ống nghiệm sẽ không thay đổi nữa nghĩa là CBHH mới đang hình thành .=> sự chuyển dịch cân bằng. HS: dựa vào sgk phát biểu định nghĩa? |
II. Sự chuyển dịch cân bằng hóa học: 1. Thí nghiệm: sgk 2. Định nghĩa: Sự chuyển dịch cân bằng hóa học là sự dịch chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác do tác động từ các yếu tố bên ngoài lên cân bằng |