Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 bài 96
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7
Giáo án môn Ngữ văn lớp 7 bài 96: Ôn tập phần tập làm văn được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 7 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I/ MỤC TIÊU
Giúp HS: ôn lại và củng cố các khái niện cơ bản về văn biểu cảm và văn nghị luận
II. Phương pháp và phương tiện dạy học.
- Đàm thoại + diễn giảng
- SGK + SGV + giáo án
III. Nội dung và phương pháp lên lớp.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
2.1. Mục đích viết văn bản đề nghị và báo cáo có gì khác?
2.2 Nội dung văn bản báo cáo và đề nghị có gì khác nhau?
2.3 Hình thức trình bày của văn bản đề nghị và văn bản báo cáo có gì giống và khác nhau?
2.4 Cần tránh những sai sót nào khi viết hai văn bản?
3. Giới thiệu bài mới
I. Văn biểu cảm
1/ Xem lại phần ôn tập văn.
2/ Văn biểu cảm có những đặc điểm sau:
_ Văn biểu cảm (còn gọi là văn trữ tình) là vă viềt ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
_ Tình cảm trong văn biểu cảm thường là tình cảm đẹp, thắm nhuần tư tưởng nhân văn, và phải là tình cảm chân thực của người viết thì mới có giá trị.
_ Một bài văn biểu cảm thường tập trung biểu đạt một tình cảm chủ ỵếu.
_ Văn biểu cảm biểu đạt tình cảm bằng những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng hoặc bằng cách thổ lộ trực tiếp những nổi niềm cảm xúc trong lòng.
_ Văn biểu cảm có bố cục ba phần.
3, 4/ Yếu tố miêu tả và yếu tố tự sự trong văn biểu cảm có vai trò gợi hình gợi cảm.
Văn bản biểu cảm sử dụng hai loại yếu tố này như những phương tiện trung gian để truyền cảm chứ không nhằm mục đích miêu tả phong cảnh hay kể lại sự việc một càch đầy đủ.
5/ Khi muốn bày tỏ lòng yêu thương, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta cần phải nêu được vẻ đẹp, nét đáng yêu, đáng trân trọng của sự vật, hiện tượng, con ngừơi.Riêng đối với con người, cần phải nêu được tính cách cao thượng của người ấy.
6/ Ngôn ngữ biểu cảm đòi hỏi sử dụng nhiều phương tiện ngôn tu từ.
_ Đối lập “Sài Gòn còn trẻ.Tôi thì đương già.Ba trăm năm so với 3000 năm”
_ So sánh “Sài Gòn trẻ hoài như một cây tơ đương độ noãn nà”
_ Nhân hóa “Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần”
_ Liệt kê “……….mùa xuân có mưa rêu rêu, gió lánh lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có…”
_ Dùng câu hỏi tu từ “ai bảo được non đừng thương nước….. Ai cấm được trai thương gái”
_ Dùng hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng: hình ảnh “mùa xuân của tôi”, “quê hương của tôi” thể hiện tình yêu quê hương thiết tha sâu lắng của Vũ Bằng.
7/ Kẻ bảng điền vào chổ trống
Nội dung văn bản biểu cảm |
Văn bản biểu cảm có nội dung biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh |
Mục đích biểu cảm |
Thỏa mãn nhu cầu biểu cảm của con người, khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc |
Phương tiện biểu cảm |
Ngoài cách biểu cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn dùng các biện pháp tự sự, miêu tả, dùng các phép tu từ để khơi gợi cảm xúc. |
8/ Kẻ bảng và điền vào chổ trống nội dung khái quát trong bố cục bài văn biểu cảm.
Mở bài |
Nêu hiện tượng, sự vật, sự việc và nói rõ lí do vì sao lại thích hiện tượng, sự vật ấy |
Thân bài |
Dùng lời văn tự sự kết hợp với miêu tả để nói lên đặc điểm của hiện tượng, sự vật, sự việc ấy trong đời sống xã hội, trong đời sống riêng tư của bản thân. Lời văn cần bộc lộ những cảm nghĩ, cảm xúc sâu sắc. |
Kết luận |
Tình cảm đối với hiện tượng, sự vật, sự việc ấy |
II. Văn nghị luận
2/ Trong đời sống văn bản nghị luận thường xuất hiện: trong các hội nghị, hội thảo dưới dạng những ý kiến tham gia thảo luận.
Ví dụ: ý kiến về phòng chống tác hại của thuốc lá, ý kiến làm thế nào để học tốt.
Trên báo chí, văn bản nghị luận thường xuất hiện trong các bài xã luận, các lời kêu gọi.
Trong SGK văn nghị luận thường xuất hiện ở các bài văn bàn về những vấn đề xã hội- nhân sinh và những vấn đề chung
3/ Bài văn nghị luận phải có các yếu tố cơ bản là:
_ Luận điểm
_ Luận cứ
_ Lập luận
* Trong đó Luận điểm là yếu tố quan trọng