Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Sinh học

Đề cương ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Sinh học năm 2019 - 2020 là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn học sinh lớp 6, giúp các bạn ôn tập lại lý thuyết và luyện tập các dạng bài khác nhau để chuẩn bị cho bài thi học kì 2 sắp diễn ra, mời các bạn tham khảo.

Nội dung ôn tập học kì 2 lớp 6 môn Sinh học

1. Hiện tượng thụ phấn

Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.

- Các cách thụ phấn

+ Hoa tự thụ phấn:

Hoa có hạt phấn rơi vào đầu nhụy của chính hoa đó gọi là hoa tự thụ phấn.

+ Hoa giao phấn:

Hoa giao phấn là hoa có hạt phấn chuyển đến đầu nhụy của hoa khác.

Hoa giao phấn thực hiện được nhờ nhiều yếu tố: sâu bọ, gió, người

2. Điểm khác biệt giữa hoa thụ phấn nhờ sâu bọ và hoa thụ phấn nhờ gió

Đặc điểm

Hoa thụ phấn nhờ sâu bọ

Hoa thụ phấn nhờ gió

Bao hoa

lớn, có màu sắc sặc sỡ và hương thơm

nhỏ, không có màu sắc sặc sỡ và không có hương thơm

Nhị hoa

hạt phấn to ,dính, chỉ nhị ngắn

hạt phấn nhỏ nhẹ, chỉ nhị dài,bao phấn treo lủng lẳng

Nhuỵ hoa

đầu nhụy có chất dính

đầu nhụy dài, bề mặt tiếp xúc lớn, nhiều lông dính

3. Hiện tượng thụ tinh Thụ tinh là hiện tượng tế bào sinh dục đực kết hợp với tế bào sinh dục cái tại noãn tạo thành một tế bào mới là hợp tử

- Hạt do bộ phận nào của hoa tạo thành?

Hạt do noãn của hoa tạo thành.

4. Noãn sau khi thụ tinh sẽ hình thành bộ phận nào của hạt?

Noãn sau khi thụ tinh sẽ hình thành phôi.

Quả do bộ phận nào của hoa tạo thành? Quả có chức năng gì?

Bầu phát triển thành quả chứa và bảo vệ hạt.

5. Các loại quả chính.

Dựa vào đặc điểm của vỏ có thể chia quả thành 2 nhóm:

- Quả khô: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng.

- Quả thịt: khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả.

a. Các loại quả khô:

+ Quả khô nẻ: Khi chín vỏ quả tự nứt ra.

+ Quả khô không nẻ: Khi chín vỏ không tự nứt ra.

b. Các loại quả thịt:

+Quả mọng: gồm toàn thịt.

+ Quả hạch: có hạch cứng bao bọc lấy hạt.

*Các bộ phận của hạt.

Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh dưỡng dự trữ.

- Phôi của hạt gồm: lá mầm, chồi mầm, thân mầm, rễ mầm

- Chất dinh dưỡng dự trữ của hạt chứa trong lá mầm hoặc trong phôi nhũ.

6. Phân biệt hạt một lá mầm và hạt hai lá mầm:

- Hạt 1 lá mầm là phôi của hạt chỉ có 1 lá mầm.

- Hạt 2 lá mầm là phôi của hạt có 2 lá mầm.

Chất dinh dưỡng dự trữ ở hạt cây Hai lá mầm nằm trong 2 lá mầm, còn ở cây Một lá mầm thì nằm ở phôi nhủ.

Câu hỏi ôn tập Sinh lớp 6 học kì 2

Câu 1. Tìm những điểm giống và khác nhau giữa hạt của cây một lá mầm và hai lá mầm?

Giống: gồm có vỏ, phôi (có rễ mầm, chồi mầm, lá mầm, thân mầm), chất dinh dưỡng dự trữ.

Khác:

HẠT của cây hai lá mầm

HẠT của cây một lá mầm

- Chất dinh dưỡng dự trữ ở hai lá mầm.

- Phôi của hạt có hai lá mầm.

- Chất dinh dưỡng dự trữ ở phôi nhũ.

- Phôi của hạt có một lá mầm.

Câu 2. Vì sao cây có hoa là một thể thống nhất?

Cây có hoa là một thể thống nhất vì :

+ Có sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng trong mỗi cơ quan

+ Có sự thống nhất giữa chức năng của các cơ quan

+ Tác động vào một cơ quan sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan khác và toàn bộ cây.

Câu 3. So sánh cơ quan sinh dưỡng của rêu và dương xỉ? Cây nào có cấu tạo phức tạp hơn?

So sánh:

Rêu

Dương xỉ

Rễ:

+Rễ giả

+Rễ thật

Thân:

+Nhỏ, không phân cành Chưa có mạch dẫn

+ Thân rễ, hình trụ Có mạch dẫn

+Nhỏ, một đường gân

+Lá già: cuống lá dài, phiến lá xẻ thùy.

+Lá non: đầu cuộn tròn

Cây có cấu tạo phức tạp hơn là cây dương xỉ.

Câu 4. Quá trình hình thành than đá như thế nào?

- Quyết cổ đại sống cách đây khoảng 300 triệu năm.

- Quyết cổ đại phát triển mạnh thành những khu rừng lớn gồm toàn những cây thân gỗ.

- Do sự biến đổi của vỏ trái đất, những khu rừng quyết cổ đại bị chết và bị vùi sâu dưới đất.

- Dưới tác dụng của vi khuẩn, của sức nóng, sức ép của tầng trên trái đất mà chúng dần dần biến thành mỏ than đá.

Câu 5. Cây trồng khác cây dại như thế nào? Do đâu mà có sự khác nhau đó? Cho ví dụ cụ
thể?

- Cây trồng khác xa cây dại và cây trồng tốt hơn hẳn tổ tiên hoang dại của chúng.

- Tuỳ theo mục đích sử dụng mà từ 1 loài cây dại ban đầu, con người đã tạo ra được nhiều thứ cây trồng khác nhau.

Ví dụ: quả chuối

Cây hoang dại: quả nhó, chát, nhiều hạt.

Cây trồng: quả to, ngọt, không hạt

Câu 6. Đặc điểm phân biệt lớp 1 lá mầm và lớp 2 lá mầm. Mỗi lớp cho 2 ví dụ.

Đặc điểm

Lớp 1 lá mầm

Lớp 2 lá mầm

Kiểu rễ

Rễ chùm

Rễ cọc

Kiểu gân lá

Gân hình song song, hình cung

Gân hình mạng

Kiểu thân

Thân cỏ, thân cột

Thân cỏ, thân gỗ, thân leo

Số cánh hoa

3 hoặc 6 cánh

4 hoặc 5 cánh

Số lá mầm của phôi

1 lá mầm

2 lá mầm

Ví dụ

Cây rẽ quạt, cây cau…..

Cây đậu đen, cây bưởi……

Câu 7. Vì sao cần phải tích cực trồng cây, gây rừng?

Vì:

+ Thực vật có vai trò quan trọng đối với việc điều hoà khí hậu: Điều hoà lượng khí oxy và khí cacbonic trong không khí

+Rừng cây như là lá phổi xanh của con người.

+Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường.

+ Rừng có vai trò trong việc hạn chế lũ lụt, hạn hán.

Câu 8. Vai trò của rừng trong việc hạn chế lũ lụt, hạn hán như thế nào?

- Rừng cây nhờ có hệ rễ giữ đất, tán cây cản bớt sức nước chảy do mưa lớn gây ra, nên có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn, sụt lở đất, hạn chế lũ lụt.

- Rừng cây góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm, nhờ đó mà hạn chế được hạn hán.

Câu 9. Hút thuốc lá, thuốc phiên có hại như thế nào?

- Trong thuốc lá có nhiều chất độc, đặc biệt là chất nicotin gây ung thư phổi.

- Cây thuốc phiện chứa nhiều mooc phin, heroin, chất độc nguy hiểm này sẽ gây nghiện khi sử dụng, rất khó chữa, có hại cho sức khoẻ và cho gia đình và xã hội.

Câu 10. Đa dạng của Thực vật là gì? Nguyên nhân nào khiến cho thực vật ở Việt Nam bị giảm sút?

- Đa dạng của thực vật là sự phong phú về các loài, các cá thể của loài và môi trường sống của thực vật.

- Nguyên nhân khiến cho Thực vật ở Việt nam bị suy giảm:

  • Nhiều loài cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi.
  • Các khu rừng bị tàn phá, nạn đốt rừng làm rẫy, nạn đốn chặt cây rừng không hợp lí.

Câu 11. Vi khuẩn có vai trò gì?

- Vi khuẩn có vai trò trong tự nhiên và trong đời sống con người.

· Chúng phân huỷ các hợp chất hữu cơ thành các chất vô cơ để cây sử dụng.

· Vi khuẩn góp phần hình thành than đá, dầu lửa.

- Nhiều vi khuẩn có ích được ứng dụng trong công nghiệp và nông nghiệp.

- Một số vi khuẩn có hại: gây bệnh cho người vật nuôi, cây trồng và gây hiện tượng thối rửa làm hỏng thức ăn, ô nhiễm môi trường.

Đề cương và đề thi học kì 2 lớp 6 Sinh học

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!