Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 - 2020 được TimDapAnsưu tầm chọn lọc bộ đề thi chi tiết có đáp án và biểu điểm kèm theo là tài liệu tham khảo cho các thầy cô cùng các bậc phụ huynh cho các em học sinh ôn tập và ra đề thi giữa học kì 1 lớp 4 hiệu quả. Mời các thầy cô, quý phụ huynh các em học sinh tham khảo.
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề bài: Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 - Đề 1
A. Phần đọc
I . Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tâp (7 điểm)
Đọc bài văn sau:
Điều ước của vua Mi-đát
Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:
- Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!
Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn:
- Xin Thần tha tội cho tôi! Xin người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!
Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:
- Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép mầu sẽ biết mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch lòng tham.
Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
Theo Thần thoại Hy Lạp
(Nhữ Thành dịch)
1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều ước: chạm tay vào mọi vật sẽ thế nào? (0,5 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
a. đều hóa thành vàng.
b. đều hóa thành bạc.
c. đều hóa thành đồng.
2. Món quà tặng đem lại điều ước gì bất ngờ cho vua Mi-đát? (0,5 điểm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
a. Vua thấy mình có quá nhiều vàng .
b. Vua thấy mình có nhiều phép lạ thật độc đáo.
c. Vua thấy mình có thể làm được những việc thấy trong mơ.
d. Vua chạm vào đồ ăn, thức uống đều hóa thành vàng nên đành nhịn đói.
3. Tại sao vua Mi-đát lại xin thần lấy lại điều ước? (0,5điểm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
a. Vì vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước, các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào điều biến thành vàng, vua bụng đói cồn cào chịu không nổi.
b. Vì vua không ham thích vàng nữa.
c. Vì vua muốn có điều ước khác.
4. Vua Mi-đát đã hiểu ra điều gì? (0,5điểm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
a. Hạnh phúc là do bàn tay mình làm ra.
b. Hạnh phúc không phải chỉ có vàng.
c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
5. Ý chính của bài tập đọc là gì? (1 điểm)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………....
6. Nếu em là thần Đi-ô-ni-dốt thì em sẽ nói thế nào khi vua chắp tay cầu khẩn xin tha tội? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Tiếng ‘ước’ gồm có những bộ phận nào tạo thành? (0,5 điểm)
a. bộ phận vần
b. bộ phận vần và thanh
c. bộ phận âm đầu, vần và thanh
8. Trong câu Vua ngắt quả táo từ nào không phải là danh từ? (0,5 điểm)
a. vua
b. ngắt
c. quả táo
9. Tìm từ đơn, từ phức trong câu sau
“Cậu là học sinnh chăm chỉ và giỏi nhất lớp”. (1 điểm)
- Từ đơn: ..................................................................................................................
- Từ phức:.................................................................................................................
10. Gạch dưới từ láy có trong những câu văn sau và xếp chúng vào các nhóm tương ứng. (1 điểm)
Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương tom tóp, lúc đầu còn loáng thoáng, dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
a) Từ láy phụ âm đầu:...........................................................................................
b) Từ láy vần:........................................................................................................
c) Từ láy tiếng:.....................................................................................................
B. Phần Viết
I. Chính tả: (2 điểm)
GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy.....đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46.
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế.
Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 1
A. Phần đọc
I/. Đọc thành tiếng. (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1 điểm).
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm)
Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.
II/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Điều ước của vua Mi-đát”
Chọn đúng mỗi câu đạt:
Câu 1 (0,5 điểm) |
Câu 2 (0,5 điểm) |
Câu 3 (0,5 điểm) |
Câu 4 (0,5 điểm) |
a |
d |
a |
c |
Câu 5. 1 điểm. Có nhiều câu, tùy theo HS chọn Hương vị quyến rũ đến kì lạ
Câu 6. 1 điểm. Nêu nội dung bài tập đọc: Hiểu giá trị và vẻ đặc sắc của cây sầu riêng.
Câu 7 (0,5 điểm) |
Câu 8 (0,5 điểm) |
b |
b |
Câu 9. 1 điểm. – Từ đơn: cậu, là, và, giỏi, nhất, lớp. (0,5 điểm)
Từ phức: học sinh, chăm chỉ. (0,5 điểm)
Câu 10. (1 điểm).
- HS gạch dưới đúng 5 từ: tom tóp, tũng toẵng, loáng thoáng, dần dần (0,5 điểm)
- HS chọn đúng và đủ các từ (0,5 điểm)
a) Từ láy phụ em đầu: tom tóp, tũng toẵng.
b)Từ láy vần: loáng thoáng.
c)Từ láy tiếng: dần dần.
B. Phần viết
I. PHẦN CHÍNH TẢ: (2điểm)
* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy.....đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46 .
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)...(1 điểm)
Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)
II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)
Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế. .
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Mở bài …..(1 điểm).
- Thân bài…(4 điểm): Nội dung (1,5 điểm), kĩ năng (1,5 điểm), cảm xúc (1 điểm).
- Kết bài…. (1 điểm)
- Chữ viết, chính tả…….. (0,5 điểm)
- Dùng từ, đặt câu……… (0,5 điểm)
- Sáng tạo………………. (1 điểm)
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp.
Đề bài: Đề thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt - Đề 2
A. Phần đọc
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Thời gian: 1 phút)
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 - trang 15)
2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca
(Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín …mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 - trang 55)
3. Trung thu độc lập
(Đêm nay, … tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 - trang 66)
4. Nếu chúng mình có phép lạ
(4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 - trang 76)
Tiêu chuẩn cho điểm đọc |
Điểm |
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng |
…… /1 đ |
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc) |
……/ 1 đ |
3. Đọc diễm cảm |
…… / 1 đ |
4. Cường độ, tốc độ đọc |
…… / 1 đ |
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu |
…… / 1 đ |
Cộng |
…… / 5 đ |
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.
2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.
- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.
3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.
4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.
- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm
5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời được: trừ 1 điểm.
LỜI CẢM ƠN
Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.
- Ông ơi, cháu đói quá!
Tôi dẫn nó vào một tiệm giải khát.
- Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. - Tôi nói .
Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trông chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.
Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tôi uống xong, trả tiền, tôi nhìn ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngoài cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát.
"Nó làm cái quái gì thế?!" - Tôi nghĩ.
Tôi đi ra, nó nhìn thấy tôi và chạy đến. Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ông! " Rồi, như sợ tôi nghe không rõ, nó nói to hơn: "Cảm ơn ông nhiều lắm ạ! " Trước khi tôi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất.
Tôi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì.
Sưu tầm
II. ĐỌC THẦM (Thời gian: 25 phút)
Em đọc thầm bài “Lời cảm ơn” rồi làm các bài tập sau:
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất câu 1 và câu 3)
1. Cậu bé trong bài là:
a. trẻ em khuyết tật.
b. khách du lịch.
c. trẻ em Tiểu học .
d. trẻ em đường phố.
2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:
a. bỏ đi luôn, không nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.
b. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài:
a. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói.
b. Người ông không muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu.
c. Người ông ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn.
d. Người ông trong bài không quan tâm đến trẻ em đường phố.
5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm.
………………………………………………………………………..……………
……………………………………………………………………..……………..
………………………………………………………………………..……………
7. Trong câu: Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: "Cảm ơn ông!" có:
a. 1 từ phức , đó là........................................................................
b. 2 từ phức, đó là.........................................................................
c. 3 từ phức, đó là.........................................................................
d. 4 từ phức, đó là.........................................................................
8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ……………………………..
Đặt câu với từ tìm được:
……………………………………………………………………..……………..
………………………………………………………………………..……………
……………………………………………………………………..……………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
B. Phần viết
I. CHÍNH TẢ (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút
Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)
Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”
II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút
Đề bài: Chọn 1 trong các đề sau:
a. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể về ước mơ của em cho người thân biết.
b. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể một việc tốt mà em đã làm.
Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - Đề 2
I. ĐỌC THẦM (5 điểm) Mỗi câu đúng được: 0,5 điểm
1. d
2. Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.
3. Ý b. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.
4. a. Đ
b. S
c. Đ
d. S
5. Học sinh diễn đạt theo sự hiểu của mình, chấp nhận ý đúng của trẻ.
Tham khảo: - Chúng ta cần yêu thương, giúp đỡ trẻ em đường phố thực phẩm khi trẻ em đói.
Hoặc: - Tất cả mọi người dù lớn hay nhỏ cũng cần biết nói lời cảm ơn khi được người khác giúp đỡ.
Hoặc: - Lời nói cảm ơn chân thành luôn làm người khác xúc động. Đó là nếp sống văn Minh.
6. Các từ láy là: nhem nhuốc, rách rưới
7. 2 từ phức, đó là: cảm ơn, mỉm cười.
8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ thật thà, ngay thẳng, chân thật, chính trực….
Tham khảo: Bạn Lan là học sinh thật thà.
II. CHÍNH TẢ (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.
III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
1. YÊU CẦU:
a. Thể loại: Viết thư
b. Nội dung:
- Học sinh viết được bức thư theo đúng yêu cầu của đề bài.
- Bức thư gồm đủ 3 phần:
+ Phần đầu thư:
· Địa điểm, thời gian viết thư.
· Lời thưa gửi.
+ Phần chính:
· Giới thiệu bản thân rồi nêu mục đích, lí do viết thư.
· Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.
· Kể về việc học tập hoặc kể về ước mơ hoặc kể về một việc tốt mà em đã làm.
+ Phần cuối thư:
· Lời chúc, lời hứa hẹn.
· Tên hoặc họ tên.
c. Hình thức:
- Bố cục rõ ràng, cân đối.
- Dùng từ chính xác, giản dị, trong sáng, xưng hô đúng vai.
- Viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.
- Lời văn tự nhiên, diễn đạt thành câu lưu loát.
- Trình bày bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..
2. BIỂU ĐIỂM:
- Điểm 4,5 - 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.
- Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.
- Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.
- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.
- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý:
Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn viết thư.
Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 bao gồm 2 phần Phần đọc và phần viết có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần, giúp các em học sinh củng cố kiến thức môn Tiếng việt 4 chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 lớp 4 môn Toán. Ngoài ra các bạn có thể theo dõi chi tiết đề thi các môn học kì 1 lớp 4 luyện tập các dạng bài tập SGK Toán 4 và SGK Tiếng Việt 4 chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên Tìm Đáp Án.
Để chuẩn bị tốt cho các bài thi giữa kì sắp tới, mời các bạn luyện tập trực tiếp với các bài test online sau đây của chúng tôi. Các dạng bài thi giữa kì này được để dưới dạng trực tuyến giúp các em học sinh có thể làm bài trực tiếp và biết được kết quả bài thi của mình sau khi làm xong. Mời các em cùng luyện tập:
- Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2019 - 2020
- Đề trắc nghiệm kiểm tra giữa kỳ 1 môn Toán lớp 4
- Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4 năm 2019 - 2020
- Đề thi giữa học kì 1 môn Toán lớp 4 năm 2019 - 2020 - Đề 2
- Đề thi thử giữa học kì 1 lớp 4 môn tiếng Anh năm 2019 - 2020