Đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 trường Tiểu học Long Chữ A, Tây Ninh năm học 2018 - 2019 là đề kiểm tra định kì giữa học kì 1 lớp 4 theo Thông tư 22, có đáp án chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 1 lớp 4 đạt kết quả cao. Mời các thầy cô cùng các em học sinh tham khảo chi tiết.

PHÒNG GD&ĐT BẾN CẦU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH LONG CHỮ A Độc lập – Tự do – hạnh phúc

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HKI

Môn: Tiếng Việt, Khối 4

Thời gian: 90 phút

Ngày kiểm tra: 25 / 10 /2018

ĐỀ BÀI:

A. KIỂM TRA ĐỌC

1/ Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Học sinh bốc thăm các bài tập đọc, đọc và trả lời câu hỏi đoạn đọc

1/ Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (SGK TV4 tập 1, Trang 4)

2/ Truyện cổ nước mình (SGK TV4 tập 1, Tr19)

3/ Thư thăm bạn (SGK TV4 tập 1, Tr 25)

4/ Người ăn xin (SGK TV4 tập 1, Tr 30)

5/ Một người chính trực (SGK TV4 tập 1, Tr 36)

6/ Tre Việt Nam (SGK TV4 tập 1, Tr41)

7/ Những Hạt thóc giống (SGK TV4 tập 1, Tr46)

8/ Nổi dằn vặt của An – dray – ca (SGK TV4 tập 1, Tr 55)

9/ Chị em tôi (SGK TV4 tập 1, Tr59)

10/ Đôi giày ba ta màu xanh (SGK TV4 tập 1, Tr 81)

2/ Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

- Bài: Chậm và nhanh

- Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bảng nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

- Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè .

“Chậm, đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kỷ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.”

- Dũng thầm nghĩ. Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh

- Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

- Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

- Cảm ơn cậu.

- Sao cậu lại cảm ơn tớ?

- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không có ai chịu học với tớ.

- Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quí.

- Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười . Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

- Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng

1/ Minh là một cậu bé như thế nào?

a/ Không nhanh nhẹn có nhiều hạn chế

b/ Rất hiền lành và chăm chỉ học hành

c/ Học giỏi và có nhiều điểm mạnh

2/ Vì những lý do nào Dũng xin được học cùng Minh?

a/ Vì mẹ Dũng muốn giúp đỡ Minh

b/ vì Dũng Nghĩ chậm chưa hẵng là không tốt

c/ Vì Dũng nghĩ rằng bạn chậm thì mình phải giúp bạn tiến bộ

3/ Dũng giải thích với cô bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

a/ Nhà của Minh và Dũng gần nhau

b/ Minh và Dũng rất thân nhau

c/ Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại

4* Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến em sẽ chọn một bạn như thế nào?

5/ Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng “tự” thay thế cho phù hợp.

a/ Lan rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.

b/ Người Việt Nam có lòng tự nguyện rất cao

c/ Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.

6/ Đặt một câu trong đó có từ: vẽ đẹp, tình yêu, căm thù

7/ Tìm danh từ chung và danh từ riêng trong đoạn văn sau:

Chúng tôi đúng trên núi Chung. Nhìn sang trái là dòng sông Lam uốn khúc theo dãy núi Thiên Nhẫn. Mặt sông hắt ánh nắng chiếu thành một đường quanh co trắng xóa. Nhìn sang phải là dãy núi Trác nối liền với dãy núi Đại Huệ xa xa. Trước mặt chúng tôi, giũa hai dãy núi là nhà Bác Hồ.

Các danh từ chung:

Các danh từ riêng:

II/ KIỂM TRA VIẾT:

1/ Chính tả: nghe viết (3 điểm)

Buổi sáng trên bờ biển

Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men xứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

2/ Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút:

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Sgk Tiếng Việt 4 – Tập 1) do HS bốc thăm.(2 điểm)

- Trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)

2. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: ý a; Câu 2: ý b; Câu 3: ý c;

Câu 4, 5, 6, 7: mỗi câu 1 điểm

B/ KIỂM TRA VIẾT

1/ Chính tả: 3 điểm

- Sai phụ âm đầu hoặc vần mỗi trừ 0,5 điểm

2/ Tập làm văn: 7 điểm

- Học sinh làm bài đầy đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài theo yêu cầu đã học (Mở bài: 2 điểm; Thân bài: 4 điểm; Kết luận: 2 điểm)

- Chữ viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp.

- Bài văn đảm bảo các yêu cầu trên đạt 8 điểm

* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho điểm ở các mức 7-6-5-4-3-2-1 điểm

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!