Làm thí nghiệm như hình 10. Khi khối lượng quả cân thay đổi, nhận thấy biên độ co cơ ngón tay cũng thay đổi.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 34 SGK Sinh học 8.


Đề bài

- Làm thí nghiệm như hình 10.

- Khi khối lượng quả cân thay đổi, nhận thấy biên độ co cơ ngón tay cũng thay đổi.

- Hãy tính công co cơ (g/cm) và điền vào ô trống bảng 10.

 

Bảng 10. Kết quả thực nghiệm về biên độ co cơ ngón tay

Khối lượng quả cân (g)

100

200

300

400

500

Biên độ cơ co ngón tay (cm)

7

6

3

1,5

0

Công cơ co ngón tay

 

 

 

 

 

- Qua kết quả trên, em hãy cho biết với khối lượng như thế nào thì công cơ sản ra lớn nhất?

- Khi ngón tay trỏ kéo rồi thả quả cân nhiều lần, có nhận xét gì về biên độ co cơ trong quá trình thí nghiệm kéo dài?

- Khi chạy một đoạn đường dài, em có cảm giác gì? Vì sao như vậy?

- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là gì?

Lời giải chi tiết

- Tính công co cơ tay và điển vào bảng 10 dựa theo công thức tính công là: A = Fs (đơn vị tính lực F là niutơn, độ dài s là mét và công A là jun; 1J = 1 N.m)

Lực (N)

1

2

3

4

5

Biên độ cơ co ngón tay (m)

0,07

0,06

0,03

0,015

0

Công cơ co ngón tay (J)

0,07

0,12

0,09

0,06

0

- Qua kết quả trên ta thấy khối lượng phù hợp thì công cơ sản sinh ra lớn.

- Khi chạy một đoạn đường dài thì tốc độ về sau càng giảm, em có cảm giác mệt mỏi vì cơ thể không cung cấp đủ oxi làm tích tụ axit lactic trong cơ làm mỏi cơ.

- Khi ngón trỏ kéo và thả quả cân nhiều lần , biên độ co cơ trong quá trình thí nghiệm kéo dài bị thay đổi.

- Hiện tượng biên độ co cơ giảm dần khi làm việc quá sức có thể đặt tên là sự mỏi cơ.