Lý thuyết về ARN

ARN thuộc loại axit nuclêic


ARN (axit ribônuclêic) cũng như ADN thuộc loại axit nuclêic.

ARN được chia thành loại khác nhau:

- ARN thông tin (mARN): có vai trò truyền đạt thông tin quy định cấu trúc cùa prôtêin cần tổng hợp.

- ARN vận chuyển (tARN): có chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin.

- ARN ribôxôm (rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm - nơi tổng hợp prôtêin.

ARN cũng được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P, là đại phân tử nhưng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN.

ARN được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. Đơn phân là nuclêôtit gồm 4 loại là A (ađêmin), G (guanin), X (xitozin) và U (uraxin). Nhìn chung phân tử ARN khi mới được tổng hợp ở trong nhân tế bào cómô hình cấu trúc như hình 17.1

Bảng so sánh ARN và ADN

Bài giải tiếp theo
ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào?
Bài 1 trang 53 SGK Sinh học 9
Bài 3 trang 53 SGK Sinh học 9
Bài 5 trang 53 SGK Sinh học 9
Quan sát hình 17.1 và so sánh cấu tạo của ARN và ADN thông qua bảng 17.
Quan sát hình 17.2 và trả lời các câu hỏi sau: Một phân tử ARN được tổng hợp dựa vào một hay hai mạch đơn của gen ?
Bài 2 trang 53 SGK Sinh học 9
Bài 4 trang 53 SGK Sinh học 9


Bài học liên quan