Giáo án môn Hóa học lớp 10 bài 7
Giáo án môn Hóa học lớp 10
Giáo án môn Hóa học lớp 10 bài 7: Cấu tạo vỏ nguyên tử được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Hóa học 10này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. Mục tiêu:
- Trong nguyên tử, e chuyển động quanh hạt nhân tạo nên vỏ nguyên tử.
- Cấu tạo vỏ nguyên tử. Lớp, phân lớp e. Số e có trong mỗi lớp, phân lớp.
II. Trọng tâm: Lớp electron và phân lớp electron.
III. Chuẩn bị:
GV: bản vẽ các loại mô hình vỏ nguyên tử.
HS: xem bài trước
IV. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Nội dung |
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự chuyển động của electron trong nguyên tử. GV: treo hình 1.6 SGK và hướng dẫn cho HS: mô hình nguyên tử của Rơ-dơ-pho, Bo và Zom-mơ-phen có tác dụng rất lớn đến sự phát triển lí thuyết cấu tạo nguyên tử, nhưng không đầy đủ để giải thích mọi tính chất của nguyên tử. ? Ngày nay, người ta biết trong nguyên tử các electron chuyển động ntn? GV dẫn dắt số hiệu nguyên tử của nguyên tố Z cũng bằng số thứ tự Z của nguyên tử nguyên tố đó trong BTH. GV: lấy vd minh hoạ. -Từ đó đvđ tiếp: vậy thì các electron được phân bố xung quanh hạt nhân theo quy luật nào?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về lớp electron GV cho HS cùng nghiên cứu sgk và đặt các câu hỏi để xây dựng bài GV nhấn mạnh: trong nguyên tử có thể có nhiều lớp electron.
? Trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản, các electron lần lượt chiếm các mức năng lượng ntn và sắp xếp ra sao? ? Trong vỏ nguyên tử, các electron ở gần hạt nhân và ở xa hạt nhân có mức năng lượng ntn? ? Các electron trên cùng 1 lớp có mức năng lượng ntn?
GV dẫn dắt: mỗi lớp tương ứng với 1 mức năng lượng. Các mức năng lượng của các lớp được xếp theo thứ tự tăng dần từ thấp lên cao, nghĩa là từ sát hạt nhân ra ngoài.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phân lớp electron. GV đvđ tiếp: mỗi lớp lại chia thành các phân lớp. Như vậy các phân lớp được phân bố theo quy luật nào? GV hướng dẫn HS cùng nghiên cứu sgk và đặt các câu hỏi để xây dựng bài: ? Mỗi lớp lại chia thành các phân lớp electron. Vậy các electron trong mỗi phân lớp có mức năng lượng ntn? GV hướng dẫn HS biết các quy ước: - Các phân lớp được kí hiệu bằng các chữ cái thường s, p, d, f. - Số phân lớp trong mỗi lớp bằng STT của lớp đó. GV đặt các câu hỏi để xây dựngkiến thức: ? Lớp thứ 1 có mấy phân lớp, đó là những phân lớp nào? ? Lớp thứ 2 có mấy phân lớp, đó là những phân lớp nào? ? Lớp thứ 3 có mấy phân lớp, đó là những phân lớp nào? GV lưu ý HS: các electron ở phân lớp s được gọi là các electron s, ở phân lớp p được gọi là các electron p * GV cung cấp thêm: Các e tồn tại trên các phân lớp. Và tại đó chúng chuyển động không ngừng tạo thành các đám mây e vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó sự có mặt của electron là lớn nhất gọi là obitan. Như vậy ở trong các phân lớp có các AO. - Từ số e tối đa trên các AO và số AO trên các phân lớp ta có thể suy ra số e tối đa trên các phân lớp, các lớp. |
I – Sự chuyển động của electron trong nt -Các electron chuyển động rất nhanh trong khu vực xung quanh hạt nhân nguyên tử không theo những quỹ đạo xác định tạo nên vỏ nguyên tử. Số e = số p = Z = STT trong bảng HTTH VD: số thứ tự của H trong BTH là 1 (Z=1), vỏ nguyên tử H có 1 electron, hạt nhân nguyên tử có 1 proton.
II - Lớp electron và phân lớp electron. 1. Lớp electron: - Trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản, các electron lần lượt chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao và sắp xếp thành từng lớp. -Electron ở càng xa hạt nhân hơn có mức năng lượng càng cao. - Các electron ở cùng 1 lớp có mức năng lượng gần bằng nhau. Thứ tự của lớp n: 1 2 3 4 .... Tên của lớp: K L M N ....
2. Phân lớp electron: -Các electron trong mỗi phân lớp có mức năng lượng bằng nhau. - Số phân lớp trong mỗi lớp bằng STT của lớp đó:
-Lớp thứ 1 (n=1) có 1 phân lớp: 1s - Lớp thứ 2 (n=2) có 2 phân lớp: 2s và 2p. - Lớp thứ 3 (n=3) có 3 phân lớp: 3s, 3p, 3d.
* Obitan (AO): "Đám mây" electron -Ứng với các phân lớp: s, p, d, f có các obitan s, p, d, f . + Phân lớp s có 1 obitan có dạng hình cầu. + Phân lớp p có 3 obitan có dạng hình số 8 nổi. + Phân lớp d có 5 obitan và phân lớp f có 7 obitan. Obitan d và obitan f có dạng phức tạp hơn - Mỗi obitan dù ở phân lớp nào thì cũng chứa tối đa 2 electron |