Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng lớp 10 bài 5
Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng lớp 10
Giáo án môn Giáo dục Quốc phòng lớp 10 bài 5: Lịch sử, truyền thống của Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam được soạn theo chuẩn kỹ năng, kiến thức theo quy định của Bộ GD. Hi vọng, với mẫu giáo án điện tử lớp 10 này, quý thầy cô sẽ có thêm tài liệu tham khảo chất lượng để xây dựng bài dạy thú vị giúp các em học sinh tiếp thu bài hiệu quả.
I. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức: Giúp cho học sinh hiểu được những nét chính về lịch sử, bản chất, truyền thống anh hùng của quân đội và công an nhân dân Việt Nam. Từ truyền thống anh hùng của lực lượng vũ trang, rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự qua mỗi giai đoạn.
2. Thái độ: Có ý thức tu dưỡng, rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào lực lượng quân đội và công an nhân dân Việt Nam; có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên
- Nghiên cứu bài 1 trong SGK và SGV
- Có thể sưu tầm một số tranh ảnh, về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
2. Học sinh.
- Đọc trước bài
- Chuẩn bị SGK, vở, bút ghi chép bài.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Họat động 1: Thủ tục lên lớp (thao trường) (8 phút).
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
1. Nhận lớp: (điểm danh, phổ biến yêu cầu giờ học). 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu truyền thống ĐGGN của DTVN? Câu 2: Trách nhiệm của học sinh trong phát huy các truyền thống ĐGGN? Gv gọi 2 học sinh lên trả lời, học sinh còn lại nghe và nhận xét, bổ sung.
3. Phổ biến nội dung bài học: Gv phổ biến nội dung chương trình học THPT và nội dung của buổi học | - GV và HS làm thủ tục nhận lớp
Hs nghe.
Hs lên trả lời, hs còn lại nghe và bổ sung.
Hs nghe và hiểu. |
Hoạt động: Lịch sử, truyền thống của quân đội và công an nhân dân Việt Nam.(32 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH | NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
I. Lịch sử quân đội nhân dân Việt Nam. 1. Thời kì hình thành.
<?>Ngày truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam là ngày nào? Học sinh chú ý nghe giảng và ghi theo ý hiểu của mình
2. Thời kì xây dựng, trưởng thành và chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. a. Trong kháng chiến chống thức dân Pháp (1945-1954). <?> Những thành phần nào cấu thành Quân đội nhân dân Việt Nam ? Củng cố, bổ sung, kết luận. - Thành phần cấu thành Quân đội nhân dân Việt Nam gồm Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương.
* Quá trình chiến đấu chiến thắng. <?> Quân đội ta đã đã có những chiến thắng nào? Củng cố, bổ sung, kết luận. Để hoàn thành mục tiêu cuộc cách mạng giải phóng dân tộc dưới hình thức chiên tranh cách mạng, quân đội ta và chiên đấu vừa xây dượng, trưởng thành và lập được nhiều chiến công hiển hách như : <?> Cuộc thắng lợi đó của dân tộc ta không thể không nối đến các anh húng hi sinh quên mình dó là nhũng anh hùng nào? Củng cố, bổ sung, kết luận: b. Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược (1954 - 1975). - Từ năm 1954 đến năm 1965 quân đội ta ở miền Bắc bước vào xây dựng chính quy và thực hiện phong trào thi đua "ba nhất" góp phần khôi phục kinh tế. - Ngày 15 tháng 1 năm 1961 các lực lượng vũ trang tại miền Nam được thống nhất với tên gọi "Quân giải phóng". những thắng lợi ở áp Bắc, Bình Giá, Đồng Xoài đã góp phần chia bể gẫy chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và đánh bại "Chiến tranh cục bộ" ơ miền Nam Việt Nam. + Đánh bại hai cuộc hành quân của Mĩ vào mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 trên chiến trường miền Nam. + Tổng tiến công và nổi dận tết Mậu Thân năm 1968. + Việt Nam hóa chiến tranh. + Đánh bại Điện Biên Phủ trên không. + Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. c . Thời kì xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa - Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi, đật nước thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội trong niềm tự hào của dân tộc và sự khâm phục của bề bạn Quốc tế. - Quân đội ta tiếp tục công cuộc bảo vệ Tổ quốc Xã hội chủ nghĩa. - Quân đội xây dưng theo hướng "cách mạng chính quy tinh nhuệ và từng bước hiện đại". | Tháng 2 năm 1930 đã đề cập: "Tổ chức ra quân đội công nông" Tháng 10 năm 1930 đã xác định chủ trương xây dựng đội: "Tự vệ công nông". - Ngày 22 tháng 12 năm 1944. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phòng quân chính thức được thành lập theo chỉ thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh + Tháng 4.1945, tại Hội nghị Bắc kỳ của Đảng quyết định hợp nhất tổ chức thành “Việt Nam giải phong quân”.
* Quá trình phát triển: - Tên gọi của Quân đội nhân dân Việt Nam gắn liên với nhiệm vụ cách mạng qua từng thời kì. + Sau cách mạng tháng tám, Đội Việt Nam giải phóng quân được đổi thành "Vệ quốc đoàn" + Ngày 22 tháng 5 năm 1949 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh 71/ SL thành lập quân đội quốc gia Việt Nam: Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng năm 1951 đổi tên thành quân đội nhân dân Việt Nam và được gọi cho đến ngày nay.
+ Chiến thắng Việt Bấc - Thu Đông 1947. + Chiến dịch Biên Giới 1950. + Tây Bắc 1952; Thượng Lào 1953... + Đông Xuân 1953 - 1954. + Đỉnh cao là Chiến Dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).
- Chiến sĩ La Văn Cầu - Chiến sĩ Bế Văn Đàn - Chiến sĩ Tô Vĩnh Diện - Chiến sĩ Phan Đình Giót ...
* Kết luận: - Qua bài học các em phải nắm được quá trình hình thành, thành lập của Quân đội nhân dân Việt Nam và các cuộc chiến thắng của quân đội ta trước hai thế lực hùng mạnh là thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. - Về nhà học bài cũ và đọc trước phần II truyền thống quân đội nhân dân Việt Nam. |