Giáo án Hoạt động hướng nghiệp lớp 10 - Chủ đề 4
Giáo án hướng nghiệp lớp 10 chủ đề 4
Giáo án Hoạt động hướng nghiệp lớp 10 - Chủ đề 4 được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục, nội dung súc tích, ngắn gọn giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn. Chúng tôi hi vọng, bộ giáo án này sẽ giúp quý thầy cô truyền đạt những kiến thức hay nhất đến học trò của mình.
GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP 10
CHỦ ĐỀ 4: VẤN ĐỀ GIỚI TRONG CHỌN NGHỀ
I. Mục tiêu:
- Kiến thức: nêu được vai trò, ảnh hưởng của giới tính và giới khi chọn nghề
- Kỹ năng: Liên hệ bản thân chọn nghề
- Thái độ: Tích cực khắc phục ảnh hưởng của giới khi chọn nghề.
II. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu nội dung của chủ đề.
- Chuẩn bị một số phiếu học tập.
2. Học sinh:
- Sưu tầm những bài báo, mục quảng cáo, ca dao, thơ nói về những nghề coi là truyền thống của nam giới, nữ giới.
- Cử người làm tổ trưởng nhóm trưởng.
III. Nội dung của chủ đề:
1. Ổn định lớp
2. Tổ chức hướng theo nhóm.
3. Gợi ý tiến trình
Hoạt động của thầy | Hoạt động của trò |
GV gợi ý 1. Khái niệm về giới và giới tính Giới tính chỉ sự khác nhau về mặt sinh học giữa nam và nữ. Giới tính luôn ổn định, mỗi giới có một chức năng sinh học đặc thù và giống nhau không phân biệt màu da, dân tộc. Giới là mối quan hệ và tương quan giữa nam và nữ trong bối cảnh cụ thể trong xã hội cụ thể. Giới thể hiện vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ bao gồm việc phân công lao động, phân chia các nguồn lợi ích cá nhân. Giới không mang tính bất biến. Vai trò của giới thay đổi theo thời gian.
2. Vai trò của giới trong xã hội: Cả nam và nữ đều thực hiện trách nhiệm của mình trong cuộc sống đó là: - Tham gia công việc gia đình. - Tham gia công việc sản xuất - Tham gia công việc cộng đồng GV gợi ý
3. Vấn đề giới trong chọn nghề: a. ảnh hưởng của giới trong chọn nghề. - Học sinh nam có nhiều sự lựa chọn về nghề nghiệp hơn các bạn nữ, do đó nghề nghiệp mà các bạn nam giới chọn đa dạng hơn. - Học sinh nữ phải lựa chọn những ngành nghề phù hợp với nữ giới, do đó phạm vi nghề nghiệp của nữ hẹp hơn.
b. Sự khác nhau của giới trong chọn nghề. * Nam giới: Do hệ cơ xương lớn hơn phụ nữ, không ảnh hưởng của việc sinh con nên phù hợp với hầu hết các công việc nhất là các công việc nặng nhọc, hay di chuyển. Hạn chế: khả năng ngôn ngữ kém hơn nữ giới, kém nhạy cảm, ít khéo léo sẽ gặp trở ngại ở một số nghề như tư vấn tiếp thị. * Nữ giới: Khả năng ngôn ngữ, sự nhạy cảm và tinh tế trong ứng xử, giao tiếp - phong cách các lĩnh vực mang tính mềm dẻo, ôn hoà, dịu dàng, ân cần. Hạn chế: Sức khoẻ. Tâm sinh lý, bị ảnh hưởng của việc sinh đẻ, một số phụ nữ còn nặng với thiên chức làm mẹ, làm vợ. 4. Một số nghề phụ nữ không nên làm và nên làm: - Nghề có môi trường lĩnh vực độc hại. - Nghề hay phải di chuyển địa điểm làm việc. - Nghề lao động nặng nhọc. Một số nghề phù hợp với phụ nữ: giáo dục, công nghiệp nhẹ, du lịch, ngân hàng, tài chính, tín dụng, bưu điện, dịch vụ công cộng, y tế, nông nghiệp, công nghiệp chế biến... Tổng kết đánh giá 1. Em thu hoạch được gì qua chủ đề này? Hãy liên hệ bản thân trong việc chọn nghề tương lai. 2. Hãy nhận xét tinh thần tham gia và kết quả hoạt động của nhóm và của cả lớp. Tại sao? Về cá nhân:.......................... Về tổ:................................ Về lớp:.............................. 3. Dặn học sinh về tìm hiểu trước các nghề thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. |
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giới và giới tính. NDCT: Bạn hiểu thế nào về giới và giới tính?
HS thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện phát biểu. NDCT: Bạn cho biết những điểm mạnh của nam giới và hạn chế của họ trong việc chọn nghề? HS thảo luận HS phát biểu HS lắng nghe. NDCT: Người ta thường cho rằng nam giới chỉ phải lao động sản xuất và tham gia các công việc cộng đồng, còn nữ giới thì cũng tham gia lao động sản xuất, công việc cộng đồng nhưng nữ giới còn phải tham gia công việc gia đình. Quan niệm đó đúng hay sai? HS phát biểu. NDCT: Vì sao có phong trào đòi bình đẳng giới? HS phát biểu. NDCT: Bạn hãy cho biết ý kiến của mình qua các số liệu sau đây ở Việt Nam: a. Tỷ lệ lao động 1. Tỷ lệ lao động ở phụ nữ là 50-60% 2. Nhà hàng khách sạn cửa hàng do phụ nữ quản lý chiếm 80% 3. Công việc nhà nông do phụ nữ đảm nhiệm chiếm 75%. b. Thu nhập 1. Thu nhập của phụ nữ so với nam giới chiếm 72% 2. Vốn mà Ngân hàng Nông Nghiệp cho phụ nữ vay 10%. HS nghiên cứu số liệu và phát triển.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ảnh hưởng của giới trong việc chọn nghề
NDCT: Tại sao nam giới lại có phạm vi chọn nghề rộng hơn nữ giới? HS thảo luận rồi cử đại diện phát biểu.
NDCT: Nếu nghề dạy học như THCS, THPT mà chỉ có nữ giới thì có ưu nhược điểm gì? HS phát biểu.
NDCT: Theo bạn những nghề nào phù hợp với nữ giới, nghề nào nữ giới không nên tham gia. HS thảo luận và phát biểu.
HS lắng nghe nhận xét, gợi ý của thầy (cô) giáo. HS nêu các ý kiến.
|