Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2018 - 2019 theo Thông tư 22 là đề kiểm tra định kì cuối học kì 1 có đáp án và bảng ma trận chi tiết kèm theo. Đề thi học kì 1 lớp 4 này sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1. Đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô khi ra đề cho các em học sinh ôn tập.
Đề bài: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
A. Phần viết
I. CHÍNH TẢ (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút
Bài “Quê hương” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 100)
Viết đầu bài và đoạn “Ánh nắng … người Sứ.”
II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút
Đề bài: Em hãy tả một đồ dùng học tập hoặc một đồ chơi mà em yêu thích theo 2 yêu cầu sau:
1. Lập dàn ý chi tiết tả đồ vật đó.
2. Viết đoạn kết bài mở rộng.
B. Phần đọc
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (Thời gian: 1 phút)
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Ông Trạng thả diều
(Đoạn từ “Ban ngày … tầng mây.”, sách TV4, tập 1 - trang 104)
2. Người tìm đường lên các vì sao
(Đoạn từ “Từ nhỏ, … bao nhiêu là sách.”, sách TV4, tập 1 - trang 125)
3. Văn hay chữ tốt
(Đoạn từ “Thuở đi học … sao cho đẹp.”, sách TV4, tập 1 - trang 129)
4. Kéo co
(Đoạn từ “Làng Tích Sơn … thắng cuộc.”, sách TV4, tập 1 - trang 155)
Tiêu chuẩn cho điểm đọc |
Điểm |
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng |
…… /1 đ |
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc) |
……/ 1 đ |
3. Đọc diễm cảm |
…… / 1 đ |
4. Cường độ, tốc độ đọc |
…… / 1 đ |
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu |
…… / 1 đ |
Cộng |
…… / 5 đ |
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
1/ - Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng trừ 0,5 điểm, đọc sai 5 tiếng trở lên trừ 1 điểm.
2/ - Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: trừ 0,5 điểm.
- Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở đi: trừ 1 điểm.
3/ - Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,5 điểm.
- Giọng đọc không thể hiện tính diễn cảm: trừ 1 điểm.
4/ - Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 đến 2 phút: trừ 0,5 điểm.
- Đọc quá 2 phút: trừ 1 điểm
5/ - Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm
II. ĐỌC THẦM (Thời gian: 25 phút)
Kiến Mẹ và các con
Gia đình kiến rất đông. Kiến Mẹ có những chín nghìn bảy trăm con. Tối nào cũng vậy, trong phòng ngủ của các con, Kiến Mẹ vô cùng bận rộn. Kiến Mẹ phải dỗ dành, hôn lên má từng đứa con và nói:
- Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.
Cứ như vậy cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ hôn hết lượt. Điều đó làm Kiến Mẹ không yên lòng. Thế là, suốt đêm Kiến Mẹ không ngủ để chăm sóc đàn con.
Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Buổi tối, khi đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì :
- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!
Cứ thế, lần lượt các chú kiến con hôn truyền cho nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thời gian chợp mắt mà vẫn âu yếm được tất cả đàn con.
(Theo Chuyện của mùa Hạ)
(Em hãy đánh dấu x vào ô trước ý đúng nhất trong câu 1, 7)
Câu 1. Mỗi buổi tối Kiến Mẹ thường làm gì trong phòng ngủ của các con?
a. Đếm lại cho đủ những đứa con yêu.
b. Kể chuyện cổ tích và ru cho các con ngủ.
c. Dỗ dành và hôn lên má từng đứa con.
d. Đắp chăn cho từng đứa con yêu.
Câu 2. Điều gì làm cho Kiến Mẹ không yên lòng và suốt đêm không được nghỉ?
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Chờ các con đi kiếm ăn ở xa trở về đầy đủ.
Mỗi tối, Kiến Mẹ không đủ thời gian để hôn từng đứa con.
Khó lòng đếm xuể chín nghìn bảy trăm đứa con.
Cho đến lúc mặt trời mọc vẫn chưa hôn hết được các con.
Câu 3. Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ được nghỉ ngơi?
…………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………..
Câu 4. Em hãy đặt tên cho câu chuyện này?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 5. Qua bài đọc trên, em hãy viết vài dòng nói lên suy nghĩ của em về mẹ mình.
…………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………
Câu 6. Tìm từ láy trong câu:
“Thấy Kiến Mẹ vất vả quá, bác Cú Mèo đã nghĩ cách để giúp Kiến Mẹ có thời gian nghỉ ngơi. Sau đó, Kiến Mẹ đến thơm vào má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này bèn quay sang thơm vào má chú kiến bên cạnh và thầm thì:
- Đây là mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!’’
Từ láy: …………………………………………………………..
Câu 7. Vị ngữ trong câu “Tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.” là những từ ngữ:
(Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
a. nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
b. lũ kiến con đều lên giường nằm.
c. đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
d. lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xắn.
Câu 8. Nối từ ở A với từ ở B cho thích hợp:
A |
B |
||
Kiến Mẹ |
· |
· |
danh từ |
gia đình |
· |
· |
động từ |
xinh xắn |
· |
· |
tính từ |
dỗ dành |
· |
· |
danh từ riêng |
Câu 9. Em hãy đặt một câu hỏi để khen ngợi Kiến Mẹ hoặc bác Cú Mèo.
>> Tham khảo: Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2018 - 2019
Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
I. ĐỌC THẦM (5 điểm) Mỗi câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9 đúng: 0,5 điểm; câu 8 đúng: 1 điểm
1. c (0.5 điểm)
2. Đ, S, S, Đ HS điền đúng 2 đến 3 lần được (0.5 điểm)
3. Gợi ý: Kiến Mẹ chỉ hôn đứa con nằm ở hàng đầu tiên, đứa con đầu tiên hôn đứa kế tiếp và nói là nụ hôn của mẹ gửi. Cứ thế, các con hôn nhau thay cho mẹ mình. (0.5 điểm)
4. Gợi ý: Nụ hôn của mẹ hoặc Nụ hôn yêu thương của mẹ. HS tự do diễn đạt. (0.5 điểm)
5. Học sinh tự do diễn đạt. (0.5 điểm)
6. Từ láy: vất vả, nghỉ ngơi, thầm thì.
HS điền đúng 2 đến 3 từ được (0.5 điểm)
7. c (0.5 điểm)
8. HS điền đúng 2 đến 3 từ được 0.5 điểm; điền đúng 4 lần được 1 điểm.
9. Gợi ý: Sao bác Cú Mèo thông Minh thế?
Sao Kiến Mẹ yêu các con nhiều thế?
HS viết được câu hỏi đúng về nội dung và cấu trúc câu được 0,5 điểm.
Nếu không viết hoa đầu câu và thiếu dấu câu: không tính điểm.
II. CHÍNH TẢ (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.
III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
1. YÊU CẦU:
a. Thể loại: Tả đồ vật
b. Nội dung:
- Trình bày đầy đủ dàn ý miêu tả đồ vật mà em đã chọn theo yêu cầu của đề bài.
- Viết được đoạn kết bài mở rộng.
c. Hình thức:
- Trình bày được dàn ý chi tiết gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
- Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả.
2. BIỂU ĐIỂM: Dàn ý: 3,5 điểm; kết bài mở rộng: 1,5 điểm
- Điểm 4,5 - 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể.
- Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.
- Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.
- Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung.
- Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý:
Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm dàn ý và viết kết bài mở rộng cho bài văn tả đồ vật.
Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
>> Đề thi mới nhất: Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2018 - 2019
Ma trận đề kiểm tra đọc thầm Tiếng Việt 4
MẠCH KIẾN THỨC |
NỘI DUNG KIẾN THỨC - KỸ NĂNG CẦN ĐÁNH GIÁ |
SỐ CÂU HỎI |
SỐ TT BÀI KIỂM TRA |
HÌNH THỨC CÂU HỎI |
TỔNG ĐIỂM |
|||||||
TRẮC NGHIỆM |
TỰ LUẬN |
|||||||||||
Nhận biết |
Hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng phản hồi |
Nhận biết |
Hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng phản hồi |
|||||
ĐỌC HIỂU |
- Biết hành động yêu con của Kiến Mẹ. |
1 |
1 |
0,5 |
2,5 |
|||||||
- Hiểu được tấm lòng thương con của Kiến Mẹ. |
1 |
2 |
0.5 |
|||||||||
-Hiểu được sáng kiến của Cú Mèo. |
1 |
3 |
0,5 |
|||||||||
-Đặt được tê cho câu chuyên theo cảm thụ của bản thân học sinh. |
1 |
4 |
0.5 |
|||||||||
- Tự mình viết câu bày tỏ tình cảm với mẹ. |
1 |
5 |
0.5 |
|||||||||
LUYỆN TỪ VÀ CÂU |
- Xác định được từ láy trong đoạn văn. |
1 |
6 |
0.5 |
2,5 |
|||||||
- Xác định vị ngữ trong câu trong câu văn. |
1 |
7 |
0.5 |
|||||||||
- Biết phân biệt từ loại DT, ĐT, TT, DTR. - Đặt câu hỏi để khen. |
1 |
8; 9 |
1 |
0.5 |
||||||||
TỔNG ĐIỂM |
9 |
1 |
1 |
1 |
0.5 |
1 |
0.5 |
5 |
Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.