Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5 có đáp án được biên soạn để giúp các em học sinh lớp 2 chuẩn bị cho kì thi KSCL đầu năm ở trường. Đồng thời đề thi này có thể giúp quý thầy cô và phụ huynh có thêm tài liệu để kiểm tra cho HS, con em mình.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Để giao lưu và dễ dàng chia sẻ các tài liệu học tập hay lớp 2 để chuẩn bị cho năm học mới, mời các bạn tham gia nhóm facebook Tài liệu học tập lớp 2.

Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5 nối tiếp Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt năm 2020 lớp 2 - Đề 4 gồm phiếu kiểm tra có chèn sẵn ô li về để học sinh có thể làm bài trực tiếp. Và đáp án chi tiết cùng cách chấm điểm từng câu cho HS và thầy cô, phụ huynh tham khảo.

Bản quyền tài liệu thuộc về Tìm Đáp Án. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5

Trường __________________________

Họ và tên ________________________

Lớp ____________________________

Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm

Năm học 2020 - 2021

Môn: Tiếng Việt

ĐỀ BÀI

Phần 1. Đọc hiểu

Chú voi tốt bụng

Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa khoe sắc, gà con vui vẻ gọi vịt con ra vườn chơi.

Gà con rủ vịt con bắt sâu bọ, côn trùng có hại cho cây cối. No bụng, vịt con và gà con lại rủ nhau ra bờ ao chơi. Lúc đang chơi gà con vô ý nên bị ngã xuống ao. Vì không biết bơi nên gà con bị ướt sũng nước, lạnh đến phát run.

Bỗng một chú voi xuất hiện, chú dùng vòi vớt gà con lên bờ. Vịt con và gà con cùng cảm ơn chú voi.

Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.

1. (0,5 điểm) Câu chuyện trên không kể về loài vật nào?

A. Chú voi

B. Chú lợn

C. Gà con

D. Vịt con

2. (0,5 điểm) Vào buổi sáng mùa xuân, gà con đã làm gì?

A. Gọi voi con ra vườn chơi

B. Gọi vịt con lên rừng chơi

C. Gọi gà con ra vườn chơi

D. Gọi vịt con ra vườn chơi

3. (0,5 điểm) Vịt con và gà con đã làm gì trong vườn?

A. Hái những bông hoa xinh xắn

B. Bắt các loại giun đất

C. Bắt sâu bọ, côn trùng có hại

D. Hái những trái dâu thơm ngon

4. (0,5 điểm) Sau khi rớt xuống ao, gà con cảm thấy như thế nào?

A. Vô cùng mát mẻ

B. Lạnh đến phát run

C. Nóng nực đến chảy mồ hôi

D. Khó chịu khắp người

5. (0,5 điểm) Chú voi đã cứu gà con bằng cách nào?

A. Dùng tai quạt cạn nước trong hồ

B. Dùng vòi kéo một tấm gỗ làm cầu cho gà con đi lên bờ

C. Dùng vòi vớt gà con lên bờ

D. Dùng đuôi làm dây cho gà con bám vào

6. (0,5 điểm) Ai đã cảm ơn chú voi tốt bụng?

A. Gà con

B. Vịt con và voi con

C. Gà con và vịt con

D. Voi con

Phần 2. Luyện tập (7 điểm)

Câu 1 (3 điểm). Chính tả: Nghe viết

Cún cũng là tiền đạo
Sút quả bóng lăn tròn
Đuổi theo, tay bắt gấp
Cún cũng là thủ môn.

Câu 2 (4 điểm)

a. (1 điểm) Điền từ thích hợp vào chỗ trống.

n hay l

ắt hay ăc

gió _ạnh

_ông thôn

_ảo đảo

hồ _ước

đ__ chí

thắc m__

t__ đèn

lúc l__

b. (1 điểm) Em hãy tìm:

- 3 từ có vần at chỉ sự vật: ____________________________________________________

- 3 từ có âm l chỉ đặc điểm: __________________________________________________

c. (1 điểm) Em hãy gạch chân dưới từ không cùng nhóm với các từ còn lại.

- Chim én, chim cánh cụt, chim đại bàng, chim tu hú.

- Sặc sỡ, xinh đẹp, màu sắc, rực rỡ.

d. (1 điểm) Em hãy điền dấu câu thích hợp rồi chép lại đoạn văn cho đúng chính tả.

Chú Ba làm nghề thợ mộc ( ) hằng ngày ( ) bé rất thích xem chú làm việc ( ) bé say mê những động tác điêu luyện của chú ( ) về nhà ( ) bé kể cho mẹ nghe về ước mơ làm thợ mộc của mình ( )

Đáp án đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5

STT

Nội dung cần đạt

Điểm

Phần 1

Câu 1

1. B

2. C

3. C

4. B

5. C

6. C

Mỗi câu 0,5 điểm

Phần 2

Câu 1

- Trình bày sạch đẹp, đúng quy định

0,5 điểm

- Viết đúng từ ngữ, dấu câu, đủ nội dung bài

1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, đủ nét, đúng chính tả, kiểu chữ nhỏ

1,5 điểm

Câu 2.a

- Điền như sau:

n hay l

ắt hay ăc

gió lạnh

nông thôn

lảo đảo

hồ nước

đắc chí

thắc mắc

tắt đèn

lúc lắc

Điền đúng mỗi từ được 0,125 điểm

Câu 2.b

- Gợi ý từ có vần at chỉ sự vật: cà vạt, cái bát, bãi cát, hạt thóc, vạt áo, lát thịt…

- Gợi ý từ có âm l chỉ đặc điểm: lấp lánh, lung linh, lồng lộn, lảo đảo, lúc lắc…

1 điểm

Câu 2.c

- Gạch chân như sau:

+ Chim én, chim cánh cụt, chim đại bàng, chim tu hú.

+ Sặc sỡ, xinh đẹp, màu sắc, rực rỡ.

1 điểm

Câu 2d

- Điền dấu câu và viết lại như sau:

Chú Ba làm nghề thợ mộc. Hằng ngày, bé rất thích xem chú làm việc. Bé say mê những động tác điêu luyện của chú. Về nhà, bé kể cho mẹ nghe về ước mơ làm thợ mộc của mình.

Gạch chân đúng được 0,5 điểm.

Sửa đúng được 0,5 điểm.

Ngoài Đề kiểm tra chất lượng đầu năm môn Tiếng Việt lớp 2 - Đề 5 trên đây, chúng tôi còn sưu tầm và chọn lọc nhiều đề thi KSCL đầu năm lớp 2, đề thi giữa kì 1 lớp 2 và đề thi học kì 1 lớp 2 tất cả các môn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Tài liệu tham khảo:

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!