Đề cương ôn tập học kì 2 môn Văn lớp 12

Đề cương ôn tập cuối học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh năm 2020 - 2021 được Tìm Đáp Án biên soạn và xin gửi tới bạn đọc. Mong rằng qua đây bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để ôn tập cho thi học kì 2 sắp tới nhé. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về tại đây.

TRƯỜNG THPT HÀN THUYÊN

TỔ: NGỮ VĂN

NỘI DUNG ÔN TẬP

MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 12 (HỌC KÌ II)

NĂM HỌC 2019-2020

A. GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH

Nội dung theo phân phối chương trình hiện hành và hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/08/2020 của Bộ GDĐT tới thời điểm tuần kiểm tra (tuần 33)

B) KIẾN THỨC CƠ BẢN

I. Đọc văn

1. Thơ ca Việt Nam: Tây Tiến – Quang Dũng; Việt Bắc – Tố Hữu; Đất Nước ( Trích Mặt đường khát vọng) – Nguyễn Khoa Điềm; Sóng – Xuân Quỳnh; Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo.

2. Văn xuôi Việt Nam: Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân; Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường; Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài; Vợ nhặt - Kim Lân; Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành; Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi; Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu. Hồn Trương Ba da hàng thịt – Lưu Quang Vũ.

3. Văn chính luận; Nhật dụng: Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc – Phạm Văn Đồng; Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 - Cô-Phi-An-Nan; Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu

4. Văn bản lí luận: Chỉ có hai bài: Phong cách văn học và quá trình văn học; Các giá trị văn học và tiếp nhận văn học

5. Văn bản văn học nước ngoài và kịch: Thuốc – Lỗ Tấn; Số phận con người – Sôlôkhốp; Ông già và biển cả - Hêminhuê; Kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt – Lưu Quang Vũ.

* Yêu cầu: Mỗi văn bản cần nắm được kiến thức về tác giả, hoàn cảnh ra đời, thể loại, bố cục, nhan đề, nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa

II. Tiếng Việt; Làm văn: Tất cả các bài tính đến tuần 33

C) CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP:

Cấu trúc đề: Tham khảo đề thi học kì II năm học 2019 – 2020 (đính kèm)

I. Phần Đọc – hiểu:

a) Lưu ý:

* Về văn bản:

- Những văn bản, đoạn văn bản được học trong chương trình, (bao gồm tất cả văn bản đọc thêm)

- Những văn bản, đoạn văn bản nằm ngoài chương trình (cùng thể loại với những văn bản đã học) và những văn bản nhật dụng.

* Về kiến thức:

- HS cần nắm vững: Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản (đoạn văn bản)

- GV ôn tập cho học sinh kiến thức về: Các phong cách ngôn ngữ (đã học); Các biện pháp tu từ; Các phương thức biểu đạt; Các thể loại tác phẩm …..

b) Phương pháp làm bài:

- Phần này chỉ kiểm tra năng lực đọc – hiểu một số khía cạnh của văn bản nên HS không trình bày dài dòng, chỉ trả lời trọng tâm vào nội dung câu hỏi một cách ngắn gọn.

II. Phần làm văn:

Câu nghị luận xã hội:

- Viết đoạn văn ngắn về một vấn đề được đặt ra trong văn bản đọc – hiểu.

- Diễn đạt theo kiểu diễn dịch (hoặc: quy nạp, tổng phân hợp …)

Câu nghị luận văn học:

- Các văn bản học trong chương trình

- Bám sát dạng đề minh họa của Bộ

Đề tham khảo:

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,

Như mẹ cha ta, như vợ như chồng

Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết

Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông...

Hãy cứ đo bể ta bằng luật - điều quốc tế

Trời xanh ta xanh bao nhiêu hải lý

Nhưng chớ đừng đo lòng căm giận chúng ta

Máu hơn ba chục năm trời ta đã đổ ra

Phải trăm năm mới có ngày độc lập

Ai đếm hết chuỗi người lên máy chém lúc hừng đông?

Roi vọt Côn Lôn, ngục tù Phú Quốc

Mỗi trang sử đất này đều nặng máu cha ông.

Hãy yêu! Hãy yêu! Hãy yêu tất cả

Một chiếc cầu vừa mới bắc qua sông

Một hợp tác lúa chiêm vàng óng ả

Một nhà ăn cửa sổ sơn hồng...

(Chế Lan Viên, Sao chiến thắng)

Câu 1 (NB). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (TH). Anh/Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?

Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,

Như mẹ cha ta, như vợ như chồng

Câu 3 (TH)). Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:

Hãy yêu! Hãy yêu! Hãy yêu tất cả

Một chiếc cầu vừa mới bắc qua sông

Một hợp tác lúa chiêm vàng óng ả

Một nhà ăn cửa sổ sơn hồng...

Câu 4 (VD). Từ niềm tự hào của tác giả về non sông đất nước, anh/ chị thấy cần phải có trách nhiệm nào với đất nước.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay.

Câu 2 (5,0 điểm).

… Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.

Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như nhìn một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, thấy trước mắt loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn thấy cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy…”

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp trữ tình của hình tượng sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân.

(Trích Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.186-187 và 190-191)

D) THỜI GIAN, HÌNH THỨC:

- Thời gian làm bài: 120 phút

- Hình thức: Tự luận

Bắc Ninh, ngày 21 / 04 /2021

---------------------

Trên đây Tìm Đáp Án vừa giới thiệu tới các bạn Đề cương ôn tập cuối học kì 2 lớp 12 môn Ngữ văn trường THPT Hàn Thuyên, Bắc Ninh năm 2020 - 2021, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán lớp 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!