Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 có đáp án được Tìm Đáp Án sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập và hệ thống kiến thức hiệu quả. Đề kiểm tra học kì 1 lớp 3 có đáp án đi kèm, giúp thầy cô và các bậc phụ huynh hướng dẫn các bé ôn tập một cách chủ động và linh hoạt nhất. Mời các bạn tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 3 dưới đây.

I. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm (Thời gian 30 phút).

Cây thông

Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.

Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất quý báu.

TRONG THẾ GIỚI CÂY XANH

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau:

Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?

A. Cao vút

B. Thẳng tắp

C. Xanh bóng

Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?

A. Lá cây

B. Thân cây

C. Rễ cây

Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu?

A. Trồng rừng

B. Trên đồi

C. Ven biển

Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào

A. Khô héo

B. Xanh tốt

C. Khẳng khiu

Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?

A. Vì cây cho bóng mát

B. Vì vây cho quả thơm

C. Vì cây cho gỗ và nhựa

II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi).

Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2 hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.

B. Kiểm tra viết (10 điểm).

I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết (Thời gian viết khoảng 15 phút)

Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46)

II/ Tập làm văn: (5 điểm) (Thời gian làm bài 25 phút).

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 1

A. Kiểm tra đọc:

I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:

Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?

B. Thẳng tắp

Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?

A. Lá cây

Câu 3: Cây thông thường mọc ở đâu?

B. Trên đồi

Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào

B. Xanh tốt

Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.

Lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng.

Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?

C. Vì cây cho gỗ và nhựa

B. Kiểm tra viết

II/ Tập làm văn: (5 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

Bài mẫu 1:

Ngày đầu tiên em đến trường là một buổi sáng đẹp trời. Khi ấy, vào mùa thu trời cao trong xanh, những đám mây trôi bồng bềnh trông rất đẹp. Từ xa, những chú chim hót văng vẳng trong vòm lá. Mẹ âu yếm dắt tay em đi trên phố. Em bỡ ngỡ nhìn ngôi trường mà em sẽ học. Thế rồi, buổi học bắt đầu bằng tiếng trống gióng giả và kết thúc cũng bằng tiếng trống ấy. Bây giờ em đã là học sinh lớp ba nhưng vẫn còn nhớ mãi buổi học đầu tiên ngày hôm đó.

Bài mẫu 2:

Em còn nhớ đó là một buổi sang mùa thu thật đẹp. Hôm đó mẹ đưa em đến trường. Bầu trời trong xanh, nắng vàng như mật ong trải khắp sân trường. Ngôi trường thật lớn và rất đông người. Em rụt rè nép bên mẹ, không dám rời tay. Nhưng cô giáo đã đến bên em dịu dàng vỗ về. Cô đón em vào lớp và giới thiệu với các bạn để làm quen. Cái lo sợ và hồi hộp trong em tự nhiên biến mất. Lúc đó, em đã bắt đầu thấy yêu lớp học của mình.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 - Đề 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)

Bài đọc: .................................................................................................

2. Đọc thầm và làm bài tập: (5 đ) - 15 phút

Chú sẻ và bông hoa bằng lăng

Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.

Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.

Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:

- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?

Theo Phạm Hổ

* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

a. Để tặng cho sẻ non.

b. Để trang điểm cho ngôi nhà của bé Thơ.

c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.

Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?

a. Vì hoa chóng tàn quá bé Thơ chưa kịp ngắm.

b. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.

c. Vì bé Thơ mệt không chú ý đến hoa.

Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?

a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.

b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.

c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.

Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:

a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.

b. Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ.

c. Bé cứ nghĩ là mùa hoa đã qua.

Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?

Bằng lăng và sẻ non là .......................................................................................

II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: (Nghe - viết) – 15 phút

a) Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51)

Giáo viên đọc "Cũng như tôi đến hết" (5 điểm)

2. Tập làm văn: (5 điểm) - 25 phút

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.

Đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3  - Đề 2

A. KIỂM TRA ĐỌC:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?

c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.

Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?

b. Vì bông hoa nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy.

Câu 3. Sẻ non đã làm gì để giúp bằng lăng và bé Thơ?

c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào khung cửa sổ.

Câu 4. Câu văn có hình ảnh so sánh là:

a. Bé Thơ cười tươi như một bông hoa.

II. KIỂM TRA VIẾT

2. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em.

Bài mẫu 1:

Trong gia đình em, mọi người đều quan tâm đến em. Người gần gũi và chăm sóc cho em nhiều nhất là mẹ. Mẹ thường xuyên nhắc nhở: “Con gái phải dịu dàng, nhỏ nhẹ, cố gắng học tốt”. Mỗi ngày, ngoài việc chợ búa, nấu nướng, dọn dẹp nhà cửa, mẹ luôn dạy bảo, hướng dẫn em trong việc học tập. Những ngày nghỉ, mẹ dẫn em đi chơi, đi siêu thị. Mọi việc ở lớp, ở trường dù vui hay buồn, em đều tâm sự cùng mẹ. Bên mẹ, em cảm thấy tự tin hơn. Mẹ là tất cả của em.

Bài mẫu 2:

Ngoài mẹ, bố là người gần gũi với em nhất. Bố rất yêu em. Bố đi làm cả ngày ở nhà máy, tối mới về đến nhà. Cơm nước xong là bố kèm em học. Bố coi sóc bài vở của em rất tỉ mỉ. Bố dạy cho em từng cách viết để trình bày bài làm ở nhà. Bố giảng giải cho em từng bài toán khó, dạy từng câu văn. Nhờ có bố, em học hành tiến bộ và đạt nhiều điểm chín, điểm mười hơn. Nhận thấy em tiến bộ, cả bố và mẹ đều vui. Vào ngày nghỉ, khi em học bài và làm xong việc, bố dạy em cách câu cá hoặc tự làm đồ chơi. Bố lúc nào cũng âu yếm và chăm lo cho em từng li từng tí. Em rất tự hào về bố, người đã dạy dỗ em rất chu đáo, đầy tình yêu thương. Em hứa sẽ cố gắng học tập thật giỏi để bố mẹ vui lòng.

II. Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 - Đề 1

A/ TRẮC NGHIỆM: 7 điểm

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7)

Câu 1: Đồng hồ chỉ : (M1 – 1đ)

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 6

A. 10 giờ 10 phút

B. 10 giờ 19 phút

C. 2 giờ 10 phút

D. 10 giờ 2 phút

Câu 2: Giá trị của biểu thức 45 + 27 : 3 là: (M2 – 1đ)

A. 24

B. 36

C. 54

D. 55

Câu 3 : 3m 8cm = .... cm. Số thích hợp điền vào chỗ chấm là: (M2 – 1đ)

A. 38

B. 380

C. 308

D. 3800

Câu 4: Khung của một bức tranh là hình vuông có cạnh 50 cm. Hỏi chu vi của khung bức tranh đó bằng bao nhiêu mét? (M3 – 1đ)

A. 200 m

C. 2 m

B. 20 m

D. 2000 m

Câu 5: Hình MNPQ (Hình bên) có số góc vuông là: (M1 -1đ)

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 6

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 6: Chu vi hình vuông có cạnh 5cm là : (M1 – 1đ)

A. 5cm

B. 10cm

C. 15cm

D. 20cm

Câu 7 : Trong các số 24,51,62,77 số chia cho 5 có số dư lớn nhất là số nào? (M4 – 1đ)

A. 24

B. 51

C. 62

D. 77

Câu 8: Trong một phép chia có số chia là 8, thương bằng 24 và số dư là 7.Số bị chia là: (M3 – 1đ)

A. 199

B. 119

C. 191

D. 991

PHẦN II : TỰ LUẬN

Câu 1: Đặt tính rồi tính: (M2 – 1đ)

a) 106 x 8

b) 480 : 6

Câu 2: Một cửa hàng có 104kg gạo, cửa hàng đã bán đi 1414kg gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo? (M3 -1 đ)

Bài giải

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 - Đề 1

I. Trắc nghiệm

Câu 1: câu A (1đ)

Câu 2: câu C (1đ)

Câu 3: câu C (1đ)

Câu 4: câu C (1đ)

Câu 5 : câu B (1đ)

Câu 6 : câu D (1đ)

Câu 7 : câu A (1đ)

Câu 8 : câu A (1đ)

II. Tự luận:

Câu 1: (1đ)

- Đặt tính và tính đúng mỗi phép tính được 1,0 điểm

- Nếu chỉ ghi kết quả đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm

a) 848 b) 80

Câu 2: (1đ)

Bài giải

Cửa hàng đã bán đi số gạo là: (0.25)

104:4 =26(kg) (0.25)

Cửa hàng còn lại số gạo là: (0.25)

104- 26 = 78(kg) (0.25)

Đáp số: 78 kg

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 - Đề 2

A/ TRẮC NGHIỆM: 8 điểm

Câu 1:(1 điểm): Nối phép tính với số là kết quả đúng: (M1 – 1đ)

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 7

Câu 2: 7m 3 cm = ....... cm: (M2 – 1đ)

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

A. 73

B. 703

C. 10

D. 4

Câu 3: Kết quả phép chia 575 : 5 là: (M1 – 1đ)

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

A. 125

B. 215

C. 511

D. 115

Câu 4: Hình bên có…góc vuông: (M2 – 1đ)

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 năm 2019 - 2020 - Đề 7

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

A. 4

B. 5

C. 8

D. 6

Câu 5: Số lớn là 54; số bé là 6. Số lớn gấp mấy lần số bé ? (M1 – 1đ)

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

A. 9

B. 7

C. 8

D. 6

Câu 6: Hình chữ nhật có chu vi là 24cm,chiều dài là 8cm.Hỏi chiều rộng dài bao nhiêu xăng-ti-mét ? (M3 – 1đ)

Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

A. 32 cm.

B: 12 cm.

C. 4 cm.

D. 192 cm

Câu 7: Số a là số bé nhất mà (88 – a) ta được số chia hết cho 5 vậy a là số nào? (M4 – 1đ)

A. 3

B. 5

C. 4

D. 2

Câu 8: Giá trị của biểu thức: 210 + 39 : 3 là: (M3 – 1đ)

A. 213

B. 223

C. 232

D. 214

PHẦN II : TỰ LUẬN

Câu 1: Đặt tính rồi tính: (M2 – 1đ)

a) 105 x 8

b) 852 : 3

Câu 2: Một cửa hàng bán gạo, buổi sáng bán được 345 kg gạo, buổi chiều bán bằng 1/3 số gạo bán buổi sáng. Hỏi cả ngày cửa hàng đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo? (M3 – 1đ)

Bài giải

...........................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Đáp án Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 - Đề 2

I. Trắc nghiệm

Câu 1: (1 điểm): Nối mỗi phép tính đúng (0.25đ)

Đáp án đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán đề số 7

Câu 2: câu B (1đ)

Câu 3: câu D (1đ)

Câu 4: câu B (1đ)

Câu 5 : câu A (1đ)

Câu 6 : câu C (1đ)

Câu 7 : câu A (1đ)

Câu 8 : câu B (1đ)

II. Tự luận:

Câu 1: (1đ)

- Đặt tính và tính đúng mỗi phép tính được 1,0 điểm

- Nếu chỉ ghi kết quả đúng mỗi phép tính được 0,5 điểm

a) 840 b) 284

Câu 2: (1đ)

Bài giải

Cửa hàng đã bán đi số gạo là: (0.25)

104 : 4 =26 (kg) ( 0.25)

Cửa hàng còn lại số gạo là: (0.25)

104 - 26 = 78(kg) ( 0.25)

Đáp số: 78 kg

Ngoài các đề thi lớp 3 môn Toán và Tiếng Việt trên, các em hãy cùng tham khảo thêm: Đề kiểm tra cuối tuần Toán 3, Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 3, Bài tập cuối tuần lớp 3, Giải Cùng em học Toán lớp 3 ,... để luyện tập và ôn luyện mỗi tuần. Các em có thể tự tải về các đề thi hay nhất sau về làm:

Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 3:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Toán năm 2020 - 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Anh năm 2020 - 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tin Học năm 2020 - 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tự nhiên xã hội năm 2020 - 2021:

Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Đạo Đức năm 2020 - 2021:

Như vậy, Tìm Đáp Án đã gửi tới các bạn Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 có đáp án. Ngoài đề thi học kì 1 môn Toán 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo môn Toán lớp 3 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 3 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao. Các em học sinh có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 3, đề thi học kì 2 lớp 3 đầy đủ.




Xem thêm