Bộ đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt sách Cánh Diều gồm 04 đề thi lớp 2 hay nhất được Tìm Đáp Án sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập và hệ thống kiến thức Tiếng Việt 2 hiệu quả, giúp các em ôn lại toàn bộ các kiến thức quan trọng đã được học trong giữa học kì 2.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 1

A.Đọc thầm và làm bài tập

Lũy tre

Mỗi sớm mai thức dậy,

Luỹ tre xanh rì rào,

Ngọn tre cong gọng vó

Kéo mặt trời lên cao.

Những trưa đồng đầy nắng,

Trâu nằm nhai bóng râm,

Tre bần thần nhớ gió,

Chợt về đầy tiếng chim.

Mặt trời xuống núi ngủ,

Tre nâng vầng trăng lên.

Sao, sao treo đầy cành,

Suốt đêm dài thắp sáng.

Bỗng gà lên tiếng gáy

Xôn xao ngoài luỹ tre.

Đêm chuyển dần về sáng,

Mầm măng đợi nắng về.

Nguyễn Công Dương

Câu 1: Mỗi khổ thơ tả lũy tre vào buổi nào trong ngày? Nối đúng:

a. Khổ thơ 1

1. Tả lũy tre vào buổi trưa

b. Khổ thơ 2

2. Tả lũy tre vào buổi sáng

c. Khổ thơ 3

3. Tả lũy tre vào rạng sáng

d. Khổ thơ 4

4. Tả lũy tre vào buổi tối

Câu 2: Đánh dấu tích vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Đánh dấu x vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Dòng thơ nào gợi tả một buổi sáng trời có gió?

□ Mỗi sớm mai thức dậy

□ Lũy tre xanh rì rào

□ Ngọn tre cong gọng vó

□ Kéo Mặt Trời lên cao

b. Dòng thơ nào gợi tả một buổi trưa trời lặng gió?

□ Những trưa đồng đầy nắng

□ Trâu nằm nhai bóng râm

□ Tre bần thần nhớ gió

□ Chợt về đầy tiếng chim

c. Em hiểu nội dung bài thơ thế nào?

□ Bài thơ chỉ tả lũy tre

□ Bài thơ chỉ tả cảnh vật ở nông thôn

□ Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương

Câu 3: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm:

a. Lũy tre xanh rì rào trước gió.

b. Trâu nằm nghỉ dưới bóng tre.

c. Sao đêm như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre.

Câu 4: Đặt 2 câu tả lũy tre:

a. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào?

b. Một câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu?

B. Viết

Nghe - viết:

Hoa đào, hoa mai

Hoa đào ưa rét

Lấm tấm mưa bay

Hoa mai chỉ say

Nắng pha chút gió.

Hoa đào thắm đỏ

Hoa mai dát vàng

Thoắt mùa xuân sang

Thi nhau rộ nở…

Mùa xuân hội tụ

Niềm vui nụ, chồi

Đào, mai nở rộ

Đẹp hai phương trời.

LÊ BÌNH

Câu 2: Hãy viết 4 – 5 câu về một đồ vật, đồ chơi em yêu thích.

Gợi ý:

- Đó là đồ vật, đồ chơi gì (cặp sách, bàn học, gối bông hình con vật; đồ chơi hình con vật bằng bông hoặc bằng nhựa, lá, gỗ…)?

- Đặc điểm (hoặc tác dụng) của đồ vật, đồ chơi đó.

- Tình cảm của em đối với đồ vật, đồ chơi đó.

ĐÁP ÁN

A. Đọc thầm và làm bài tập

1.

a- 2: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi sáng

b- 1: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi trưa

c- 4: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi tối

d- 3: Khổ thơ 1 tả lũy tre vào buổi rạng sáng.

2.

a) Lũy tre xanh rì rào

b) Tre bần thần nhớ gió

c) Bài thơ nói lên tình yêu với lũy tre, với quê hương.

3. Đặt câu hỏi:

a) Lũy tre xanh như thế nào?

b) Trâu làm gì?

c) Ai như những ngọn đèn thắp sáng trên cành tre?

4. Đặt câu tả:

a) Mỗi buổi sớm mai, lũy tre xanh lại rì rào nói chuyện.

b) Chú trâu nằm dưới lũy tre xanh mát mỗi trưa hè oi ả.

B. Viết

1. Nghe - viết.

2. Em được mẹ tặng một con búp bê vào dịp sinh nhật. Nó có mái tóc xoăn màu vàng óng ả, cái môi thì đỏ chon chót chúm chím cười. Nước da của cô búp bê này trắng hồng và được làm bằng nhựa cứng. Khuôn mặt tròn bầu bĩnh. Cái má phinh phính, lúc nào cũng ửng hồng, ánh lên một màu trái đào mới nở. Đôi mắt to tròn, xanh biếc, với hàng lông mi cong vút, và chiếc mũi nhỏ xinh, trông thật là ngộ nghĩnh và dễ thương. Em rất yêu thich con búp bê này.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 2

A. Đọc thầm và làm bài tập

TIẾNG VƯỜN

1. Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.

2. Trong vườn, cây muỗm khoe chùm hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên trời. Hoa nhài trắng xoá bên vại nước. Những bông nhài trắng một màu trắng tinh khôi, hương thơm ngọt ngào. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng lại có những tua nhị vàng như những bông thuỷ tiên thu nhỏ.

3. Nhưng ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong trước gió lạnh, vậy mà hơi xuân vừa chớm đến, trên những cành cây khô ấy bỗng vỡ oà ra những chùm lộc biếc.

4. Trong những tán lá cây vườn, chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa ở vườn này đã bay sang vườn khác

Theo Ngô Văn Phú

Chú thích và giải nghĩa:

- Muỗm: cây cùng loại với xoài, quả giống quả xoài nhưng nhỏ hơn.

- Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn.

- Tinh khôi: hoàn toàn tinh khiết, thuần một tính chất nào đó, tạo cảm giác tươi đẹp.

Câu 1. Trong vườn có những cây nào nở hoa?

Câu 2. Có những con vật nào bay đến vườn cây?

Câu 3. Theo em hiểu, những gì đã tạo nên tiếng gọi của vườn cây. Chọn ý đúng nhất:

a. Tiếng các loài hoa khoe sắc đẹp.

b. Tiếng hót của các loài chim và tiếng bầy ong đập cánh.

c. Cả hai ý trên.

B. Viết

1. Nghe viết

Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Ca dao

2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em

ĐÁP ÁN

A. Đọc thầm và làm bài tập.

Câu 1. Trong vườn, những loài cây nở hoa: cây muỗm, hoa nhài, hoa bưởi, hoa thủy tiên, hoa xoan.

Câu 2. Những con vật bay đến vườn cây: chim vành khuyên, ong mật, chào mào.

Câu 3. Ý đúng nhất là:

c. Cả hai ý trên.

B. Viết

1. Nghe viết

Trâu ơi ta bảo trâu này:
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công.
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Ca dao

2. Viết khoảng 5-7 câu về hoạt động chăm sóc cây xanh của em

Bài làm tham khảo

Cây xanh là một yếu tố quan trọng góp phần bảo vệ môi trường xanh –sạch –đẹp. Sau Tết vừa rồi, trường em có phát động ngày lễ trồng cây cho toàn thể giáo viên và học sinh trong nhà trường. Cô giáo chủ nhiệm đã phổ biển trước cho chúng em một tuần để mỗi bạn chuẩn bị một cây giống nhỏ, một chiếc xén để mang đến trường. Trong ngày lễ, các bạn học sinh đến rất đông, các thầy cô cũng mang rất nhiều cây giống tới. Sau đó, thầy cô tập trung học sinh thành hàng và dẫn chúng em ra vườn sau của trường. Ở đây, đất đã được phân thành ô nhỏ và được đào hố sẵn.Thầy cô hướng dẫn cho chúng em cách đặt cây vào hố và lấp đất, tưới cây. Mọi người đều rất hăng hái với công việc, tuy ban đầu còn bỡ ngỡ nhưng sau đó mọi thứ cũng đã thành thục hơn.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 3

A. Đọc thầm và làm bài tập

CÂY XANH VỚI CON NGƯỜI

1. Con người không thể sống thiếu cây xanh. Lúa, ngô, khoai, sắn,... nuôi sống ta. Các loại rau là thức ăn hằng ngày của ta. Chuối, cam, bưởi, khế,... cho ta trái ngọt.

Cây xanh là bộ máy lọc không khí, làm lợi cho sức khoẻ con người. Ở đâu có nhiều cây Xanh, ở đó có không khí trong lành.

Rễ cây hút nước rất tốt. Vào mùa mưa bão, cây có thể giúp giữ nước, hạn chế lũ lụt, lở đất do nước chảy mạnh.

Cây xanh che bóng mát, cung cấp gỗ để làm nhà cửa, giường tủ, bàn ghế,... Những hàng cây xanh và vườn hoa còn làm đẹp đường phố, xóm làng.

2. Cây xanh có nhiều ích lợi như vậy nên chúng ta phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc cây và trồng cây. Người Việt Nam có phong tục Tết trồng cây. Phong tục tốt đẹp này bắt nguồn từ lời kêu gọi ngày 28-11-1959 của Bác Hồ:

“Mùa xuân là Tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”.

Trung Đức

Chú thích và giải nghĩa:

- Phong tục: thói quen đã có từ lâu được mọi người tin và làm theo.

- Tết trồng cây: phong tục trồng cây vào những ngày đầu xuân.

- Bắt nguồn: được bắt đầu, được sinh ra.

Câu 1: Mỗi ý trong đoạn 1 nêu một lợi ích của cây xanh. Đó là những lợi ích gì?

Câu 2: Vì sao phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc và trồng thêm cây xanh.

Câu 3: Phong tục Tết trồng cây ở nước ta có từ bao giờ?

B. Viết

1. Nghe viết

Bài thơ Chim én

Chim én bận đi đâu
Hôm nay về mở hội
Lượn bay như dẫn lối
Rủ mùa xuân cùng về.

Cỏ mọc xanh chân đê
Rau xum xuê nương bãi
Cây cam vàng thêm trái
Hoa khoe sắc nơi nơi.

Trời rắc bụi mưa rơi
Mầm non vươn đứng dậy
Én bay chao cánh vẫy
Mừng vui rồi lại đi.

Chim ơi, chim nói gì
Khi lớn thêm một tuổi?

Tác giả: Xuân Dục.

2. Viết về đồ chơi hình một loại chim (khoảng 5-7 câu)

ĐÁP ÁN

A. Đọc thầm và làm bài tập

Câu 1: Mỗi ý trong đoạn 1 nêu một lợi ích của cây xanh. Đó là những lợi ích gì?

Những lợi ích của cây xanh là:

- Cung cấp thức ăn cho con người.

- Là bộ máy lọc không khí, làm lợi sức khỏe cho con người.

- Giúp giữ nước, hạn chế lũ lụt, lở đất.

- Che bóng mát, cung cấp gỗ để làm nhà cửa, giường tủ, bàn ghế…

- Làm cảnh đẹp đường phố, xóm làng.

Câu 2: Vì sao phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc và trồng thêm cây xanh?

Vì cây xanh có nhiều lợi ích nên phải thường xuyên bảo vệ, chăm sóc và trồng cây.

Câu 3: Phong tục Tết trồng cây ở nước ta có từ bao giờ?

Phong tục Tết trồng cây ở nước ta có từ ngày 28-11-1959.

B. Viết

1. Nghe viết

Bài thơ Chim én

Chim én bận đi đâu
Hôm nay về mở hội
Lượn bay như dẫn lối
Rủ mùa xuân cùng về.

Cỏ mọc xanh chân đê
Rau xum xuê nương bãi
Cây cam vàng thêm trái
Hoa khoe sắc nơi nơi.

Trời rắc bụi mưa rơi
Mầm non vươn đứng dậy
Én bay chao cánh vẫy
Mừng vui rồi lại đi.

Chim ơi, chim nói gì
Khi lớn thêm một tuổi?

Tác giả: Xuân Dục.

2. Viết về đồ chơi hình một loại chim (khoảng 5-7 câu)

Bài làm tham khảo

Chú vẹt đồ chơi là món quà mà bà ngoại đã tặng em nhân dịp sinh nhật 5 tuổi. Chú có chiếc mỏ màu vàng, bộ lông xanh pha lẫn vàng và đôi mắt đen láy. Chú vẹt được làm bằng nhựa, phần đuôi có một sợ dây cót, chỉ cần rút sợi dây đó là nó chập chững bước đi rất ngộ nghĩnh. Em rất thích món quà này của bà.

Đề thi giữa học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Đề 4

A. Đọc thầm và làm bài tập

Chim rừng Tây Nguyên

Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ I-rơ-pao chao mình rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đáy hồ, mặt nước hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông.

Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng chân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hoà âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội… Những con chim kơ-púc, mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt, cố rướn cặp mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo.

Họ nha chim đủ các loại đủ các màu sắc ríu rít bay đến đậu ở những cây quanh hồ, tiếng hót rộn vang cả mặt nước

Thiên Lương

Câu 1 (trang 35 sgk Tiếng Việt 2 Tập 2): Quanh hồ Y-ơ-pao có những loài chim gì?

Câu 2 (trang 35 sgk Tiếng Việt 2 Tập 2): Tìm từ ngữ tả hình dáng, màu sắc, tiếng kêu, hoạt động của từng loài chim

B. Viết

1. Chính tả

Hoa Đào ưa rét
Lấm tấm mưa bay
Hoa Mai chỉ say,
Nắng pha chút gió

Hoa Đào thắm đỏ
Hoa Mai dát vàng
Thắm mùa xuân sang
Thi nhau nở rộ

Mùa xuân hội tụ
Niềm vui, nụ cười
Đào, Mai nở rộ
Đẹp hai phương trời.

Tác giả: Lệ Bình.

2. Viết về con vật nuôi và em yêu thích

Đáp án:

A. Đọc thầm và làm bài tập

Câu 1 (trang 35 sgk Tiếng Việt 2 Tập 2):

Quanh hồ Y-ơ-pao có những loài chim như: đại bàng, thiên nga, chim kơ púc

Câu 2 (trang 35 sgk Tiếng Việt 2 Tập 2):

a) Chim đại bàng: chân vàng, mỏ đỏ, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần vỗ cánh lại phát ra tiếng vi vu vi vút như hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm.

b) Chim thiên nga : trắng muốt, đang bơi lội.

c) Chim kơ púc : mình đỏ chót, nhỏ như quả ớt , rướn cặp mỏ thanh mảnh lên hót, nghe như tiếng sáo.

B. Viết

1. Chính tả

Hoa Đào ưa rét
Lấm tấm mưa bay
Hoa Mai chỉ say,
Nắng pha chút gió

Hoa Đào thắm đỏ
Hoa Mai dát vàng
Thắm mùa xuân sang
Thi nhau nở rộ

Mùa xuân hội tụ
Niềm vui, nụ cười
Đào, Mai nở rộ
Đẹp hai phương trời.

Tác giả: Lệ Bình.

2. Viết về con vật nuôi và em yêu thích

Mẫu 1: Nhân dịp sinh nhật 6 tuổi của em, bố đã tặng em một chú mèo con vô cùng đáng yêu. Chú mèo có bộ lông màu vàng xen lẫn màu trắng. Lúc mới về nhà, chú mèo rất nhỏ nên em đặt tên cho chú là Tí Hon. Những lúc rảnh rỗi, em thường chơi cùng Tí Hon. Tí Hon giống như một người bạn của em. Em rất yêu Tí Hon.

Mẫu 2: Chú chó nhà em được 6 tháng tuổi rồi. Tên của nó là Son. Son có cặp mắt đen sẫm, cái mõm hơi tròn. Hàm răng thì nhọn hoắt, trắng bóng. Son ăn khỏe và rất sạch sẽ. Nó hay nằm trước cửa nhà, đôi tai lúc nào cũng vểnh lên để nghe ngóng. Mỗi lần em đi học về Son lại ríu rít chạy ra ôm lấy chân em. Em rất yêu quý Son và coi nó như một người bạn.

Mẫu 3: Nhà em có nuôi một con chim hoàng yến. Tên của nó là Mama. Thân mình của nó phủ một lớp lông màu vàng mượt như tơ. Mỗi ngày, nó đều cất tiếng hót líu lo. Giọng hót của nó rất hay. Nó rất thích ăn xà lách tươi. Em rất yêu thương nó và thường cho nó ăn.

Tham khảo thêm: Viết 4 - 5 câu (hoặc 4 - 5 dòng thơ) về một vật nuôi mà em yêu thích

..............................

Cùng luyện thêm:

  • Tiếng Việt lớp 2 - Cánh diều
  • Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 2 - Cánh diều
  • Vở bài tập tiếng Việt 2 - Cánh diều
  • Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt - Cánh Diều
  • Trắc nghiệm Tiếng Việt 2 - Cánh Diều