Bộ đề thi giữa kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt được Tìm Đáp Án sưu tầm và đăng tải không chỉ là tài liệu hữu ích dành cho các em học sinh lớp 3 mà các thầy cô giáo cũng có thể sử dụng để làm đề ôn tập cho các em.

1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 giữa học kì 1 năm 2023-2024

1.1. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 giữa học kì 1 Cánh Diều

I. Đọc và trả lời

Con heo đất

Tôi đang mong bố mua cho tôi một con rô bốt. Nhưng bố lại mang về một con heo đất. Bố chỉ vào cái khe trên lưng nó, bảo:

- Con cho heo ăn nhé! Con lớn rồi, nên học cách tiết kiệm.

Từ đó, mỗi lần bố mẹ cho tiền ăn quà, mua sách, có chút tiền lẻ thừa ra, tôi lại được gửi heo giữ giúp. Tết đến, có tiền mừng tuổi, tôi cùng dành cho heo luôn. Bố mẹ bảo:

- Chừng nào bụng con heo đầy tiền, con sẽ đập con heo ra, lấy tiền mua rô bốt.

Thật ra con heo cũng dễ thương. Mũi nó mát lạnh và nó mỉm cười khi tôi cho tiền vào lưng nó. Nó mỉm cười cả khi tôi chẳng có đồng nào. Tôi thực sự yêu thương nó.

Thấm thoắt một năm đã trôi qua. Một hôm, bố tôi vào phòng, lật con heo, lắc mạnh và bảo:

- Bụng nó đầy ứ rồi. Con đập vỡ nó được rồi đấy!

Tôi sao nỡ làm vậy! Tôi nói với bố:

- Con không cần rô bốt nữa!

Rồi tôi năn nỉ bố mẹ cho giữ lại con heo. Cuối cùng, bố mẹ cũng chiều ý tôi. Thế là con heo đất còn làm bạn với tôi thêm một thời gian nữa.

Theo ÉT-GA KE-RÉT (Hoàng Ngọc Tuấn dịch)

Câu 1: Bạn nhỏ mong bố mẹ mua cho đồ chơi gì?

A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.

B. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con heo đất

C. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một chú ngựa con

Câu 2. Con heo đất đã đồng hành với bạn nhỏ được bao lâu rồi?

A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua

B. Thấm thoắt hai năm đã trôi qua

C.Thấm thoắt ba năm đã trôi qua

Câu 3. Tìm trong truyện trên những từ chỉ các bộ phận của con heo đất

A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt

B. lưng, miệng, bụng, chân

C. Mũi, lưng, miệng, bụng

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

1. Chính tả

Nghe - viết đoặn văn sau:

Có lần, cô giáo ra cho chúng tôi một đề văn ở lớp: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”.

Tôi loay hoay mất một lúc, rồi cầm bút và bắt đầu viết: “Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ. Em quét nhà và rửa bát đĩa. Đôi khi, em giặt khăn mùi soa.”.

Đến đấy, tôi bỗng thấy bí. Quả thật, ở nhà, mẹ thường làm mọi việc. Thỉnh thoảng, mẹ bận, định bảo tôi giúp việc này việc kia, nhưng thấy tôi đang học, mẹ lại thôi.

2. Bài tập: Điền vào chỗ trống l hoặc n:

Trên sân, các em nhỏ tung tăng …..ô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót …..íu …..o. Có …..ẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, …..ên ai cũng vui tươi, háo hức.

3. Tập làm văn

Đề bài: Viết một đoạn văn kể chuyện em nuôi con heo đất

Đáp án:

I. Đọc và trả lời

Câu 1:

A. Bạn nhỏ mong bố mua cho bạn một con rô bốt.

Câu 2.

A. Thấm thoắt một năm đã trôi qua

Câu 3.

A. Mũi, lưng, miệng, bụng, chân, tai, mắt

II. Bài tập về chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn

1. Chính tả

2. Điền như sau:

Trên sân, các em nhỏ tung tăng nô đùa. Ai cũng vui vẻ, sung sướng. Trên cành cao, chú chim nhỏ cũng nhảy nhót, hót líu lo. Có lẽ vì hôm nay là ngày tựu trường, nên ai cũng vui tươi, háo hức.

3. Món quà năm mới mà em yêu thích nhất là chú heo đất đáng yêu được bố mẹ tặng. Con heo đất của em có màu xanh nước biển, bụng nó tròn vo, nó có chiếc mũi hếch lên và miệng nó mỉm cười. Đặc biệt heo đất của em còn có thể phát bài Con heo đất của Xuân Mai cực hay. Khi được bố mẹ cho tiền tiêu vặt hay tiền mua đồ dùng học tập còn thừa, em đều nhét vào lưng heo đất. Nhờ nuôi heo đất mà em đã tiết kiệm được tiền để mua chiếc xe đạp.

>> Viết một đoạn văn kể chuyện em nuôi con heo đất

1.2. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 giữa học kì 1 Kết nối tri thức

Đề 1:

Phần 1: Đọc hiểu

Đọc thầm đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Lật từng trang sách mới
Chao ôi là thơm tho
Này đây là nương lúa
Dập dờn những cánh cò.

Bao nhiêu chuyện cổ tích
Cũng có trong sách hay
Cô dạy múa, dạy hát
Làm đồ chơi khéo tay.

(trích Đi học vui sao - Phạm Anh Xuân)

Câu 1: Hãy đánh dấu ✓ vào ô trống đứng trước câu trả lời đúng:

a) Lật từng trang sách mới, bạn nhỏ ngửi thấy mùi hương như thế nào?

☐ thơm lừng

☐ thơm ngát

☐ thơm tho

☐ thơm nồng

b) Trên bức tranh nương lúa, bạn nhỏ nhìn thấy điều gì?

☐ những cánh cò

☐ những chú chim sẻ

☐ những bác nông dân

☐ những tia nắng

c) Bạn nhỏ đọc những câu chuyện cổ tích ở đâu?

☐ tập truyện cô giáo phát

☐ tập truyện ở thư viện

☐ tập truyện mẹ mua cho

☐ quyển sách hay

d) Dòng nào sau đây không nói về việc mà cô giáo làm được?

☐ dạy bạn nhỏ múa

☐ dạy bạn nhỏ làm thơ

☐ dạy bạn nhỏ hát

☐ làm đồ chơi

Câu 2: Em hãy viết 1-2 câu để nói về đặc điểm của cô giáo trong đoạn thơ trên.

M: Cô giáo em rất giỏi làm đồ chơi.

Phần 2: Luyện tập

Câu 1: Hãy liệt kê những từ ngữ chỉ sự vật có ở trường học:

a) Có chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x (3 từ ngữ)

M: sân trường

b) Có chứa tiếng có dấu hỏi hoặc dấu ngã (3 từ ngữ)

M: cổng trường

Câu 2: Điền vào bảng (theo mẫu):

Tiết học

Hoạt động nổi bật

Cảm xúc của em

Tiếng Anh

chơi trò chơi nối từ bằng tiếng anh

vui thích, phấn khởi

Câu 3: Dựa vào nội dung đã điền trong bảng ở câu 2, em hãy viết 2-3 câu về tiết học mà mình yêu thích nhất.

Viết về một tiết học em thích mẫu 1

Em thích giờ học tiếng Việt nhất. Em và các bạn được cô giảng bài, thỉnh thoảng chúng em còn được học tiết học thực tế rất vui. Sau mỗi giờ học, em thấy mình biết thêm nhiều điều bổ ích về thế giới xung quanh.

Viết về một tiết học em thích mẫu 2

Mỗi ngày đến lớp, em đều háo hức chờ đợi tiết học Toán. Chúng em được học các phép tính thú vị qua tiết học. Em thích nhất là phần giảng bài mới, lúc nào cô giáo cũng có bất ngờ nho nhỏ dành cho các bạn học sinh. Những bài toán khó trở nên thật dễ hiểu biết bao. Em sẽ cố gắng học thật giỏi, để sau này trở thành giáo viên dạy Toán.

Viết về một tiết học em thích mẫu 3

Em rất thích tiết học làm văn viết, vẽ về bản thân: Bạn là ai? Em viết, vẽ về ước mơ sau này lớn lên sẽ trở thành một cầu thủ bóng đá. Tiết học giúp em sáng tạo bản thân hơn. Em mong sẽ có nhiều tiết học thú vị như vậy hơn nữa.

>> Viết 4 - 5 câu về một tiết học em thích

Đề 2:

I. ĐỌC THẦM:

HŨ BẠC CỦA NGƯỜI CHA

1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì người con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con:

- Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây!

2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng:

– Đây không phải tiền con làm ra.

3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đi đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền.

4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt:

– Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền.

5. Ông đào hũ bạc lên và bảo:

- Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là đôi bàn tay con.

TRUYỆN CỔ TÍCH CHĂM

Chọn đáp án đúng nhất và khoanh tròn:

Câu 1: Ông Lão người Chăm buồn về chuyện gì ? 0.5đ

a. Buồn về con trai lười biếng.

b. Ông buồn vì gia đình ông nghèo

c. Ông buồn vì ông đã già.

d. Ví đứa con trai hư hỏng.

Câu 2: Ông Lão muốn con trai của mình như thế nào? 0.5đ

a. Muốn con trai trở thành một chàng trai to khỏe mạnh

b. Muốn con trai trở thành một người con hiếu thảo.

c. Muốn con trai trở thành người siêng năng, chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm.

d. Muốn con trai trở thành người giàu có.

Câu 3: Em hiểu câu: “Tự mình kiếm nổi bát cơm” nghĩa là thế nào? 0.5đ

a. Tự mình đi nấu cơm ăn.

b. Tự mình làm, tự nuôi sống bản thân mình và sống không được dựa vào bố mẹ.

c. Tự mình nấu ăn.

d. Tự đi kiếm bát cơm để ăn.

Câu 4: Qua câu chuyện này em rút ra được bài học gì? Bản thân em có biết quý trọng đồng tiền không? Em đã tiết kiệm tiền như thế nào? 1đ

......................................................................................................................

......................................................................................................................

Câu 5. Dòng nào dưới đây ghi đúng các từ chỉ đặc điểm: 0.5đ

Xanh mát, rực rỡ, thông minh, hiền lành.

Xanh mát, thông minh, rực rỡ, vui đùa.

rực rỡ, thông minh, lễ phép, chạy nhảy.

Xanh mát, thông minh, rực rỡ, ca múa.

Câu 6. Nối cột A với cột B Cho phù hợp. 0.5đ

A

B

2. Mẫu câu Ai là gì?

a. Bạn Vi là lớp trưởng của lớp em.

3. Mẫu câu Ai làm gì?

b. Ông em hiền như bụt.

d. Mẹ đan cho em chiếc áo len thật đẹp.

Câu 7: Viết vào mỗi cột ít nhất 3 từ theo yêu cầu sau: 1đ

Chỉ công việc làm ở nhà

Chỉ cách làm việc ở nhà

…………………..

………………….

…………………..

………………….

.………………….

………………….

…………………..

………………….

Câu 8: Điền dấu câu thích hợp vào ô trống? 0.5đ

Vườn nhà em trồng rất nhiều loại cây ăn quả ☐ cây táo ☐ cây mít, cây chôm chôm và cây bưởi☐

Câu 9. Đặt câu có hình ảnh so sánh về sự vật với sự vật. 1đ

………………………………………………………………………………

II. ĐỌC THÀNH TIẾNG

Em hãy bốc thăm đọc 1 trong 4 bài sau:

  1. Nhớ lại buổi đầu đi học
  2. Con đã lớn thật rồi
  3. Bài tập làm văn
  4. Chú gấu Mi - sa

1.3. Đề thi Tiếng Việt lớp 3 giữa học kì 1 Chân trời sáng tạo

Phần 1: Đọc hiểu

Đọc thầm đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Hoa và cỏ đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Thỉnh thoảng, đám hoa cỏ cũng rung nhè nhẹ khi một cơn gió tràn qua. Rồi cơn gió lớn hơn, đám cỏ nghiêng ngả xô vào nhau. Những hạt giống nhỏ theo gió bay đi. Gió qua rồi, đám cỏ quay trở lại trật tự hiền lành. Nhìn sâu dưới chân có thấy được cả những mầm non nhỏ như những chú kiến đang ngơ ngác trước những bước chân học trò tung tăng đùa giỡn.

(trích Hoa cỏ sân trường - Võ Diệu Thanh)

Hãy đánh dấu vào ô trống đứng trước câu trả lời đúng:

a) Dòng nào sau đây nói đúng về khoảng cách giữa hoa và cỏ?

☐ hoa và cỏ cách nhau khá xa

☐ hoa và cỏ đứng bên nhau

☐ hoa và cỏ đứng rất sát nhau

☐ hoa và cỏ đứng cách nhau bởi hàng rào

b) Từ nào chỉ đặc điểm của hoa và cỏ?

☐ hiền dịu

☐ hiền lành

☐ hiền hậu

☐ hiền từ

c) Mỗi khi có gió tràn qua, hoa và cỏ làm gì?

☐ rung nhè nhẹ

☐ bay theo gió

☐ tung tăng đùa giỡn

☐ ngủ say sưa

d) Những mầm non nhỏ dưới chân giống như con vật gì?

☐ con nai vàng ngờ ngác

☐ con mèo con ngơ ngác

☐ con kiến đang ngơ ngác

☐ bạn học sinh ngơ ngác

e) Dòng nào sau đây không phải là từ chỉ đặc điểm?

☐ hiền lành

☐ nô đùa

☐ nhè nhẹ

☐ ngơ ngác

Phần 2: Luyện tập

Câu 1: Nhìn - viết:

Sát hàng rào là một thế giới của những cây đuôi lươn dáng mềm, lá dài như những dải lụa. Cạnh đấy, những bụi cỏ may nở những cánh hoa li ti. Hàng xóm của hoa là những bụi cỏ đã kết từng hạt nhỏ như hạt bụi.

Câu 2: Chọn hai loại trái cây mà em yêu thích rồi điền các từ ngữ về loại quả đó vào bảng sau (theo mẫu):

Tên quả

Hình dáng

Màu sắc

Mùi vị

M: Dưa hấu

tròn, to

vỏ xanh, ruột đỏ

ngọt mát

Câu 3: Viết đơn xin tham gia sinh hoạt câu lạc bộ theo gợi ý: 

a) Ở trường em có những câu lạc bộ nào? Em thích câu lạc bộ nào nhất?

b) Hãy hoàn thành mẫu đơn sau đây để xin vào câu lạc bộ mà em yêu thích:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN XIN GIA NHẬP SINH HOẠT CÂU LẠC BỘ

Kính gửi:

Em tên là:

Ngày sinh: Nam/nữ:

Lý do:

Em xin hứa sẽ thực hiện đúng nội quy của Câu lạc bộ

Em xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

>> Đơn xin tham gia sinh hoạt câu lạc bộ

2. Đề thi giữa kì 1 lớp 3 Môn khác

3. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2022-2023

3.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Số 1

Họ và tên:………………………

Lớp:………………………….…

Trường :…………………………

KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT- KHỐI 3

Năm học: .............

Thời gian: 60 phút

A / KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I/ Đọc thành tiếng (6 điểm)

II/ Đọc thầm (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Chiếc áo len” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 20 và làm bài tập.

Khoanh tròn trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi 1; 2; 3 dưới đây:

1/. Chiếc áo len của bạn Hòa đẹp và tiện lợi như thế nào?

a. Áo màu vàng, có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

b. Áo màu vàng, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

c. Áo màu vàng, có dây kéo, ấm ơi là ấm.

d. Có dây kéo ở giữa, có mũ để đội, ấm ơi là ấm.

2/. Vì sao Lan dỗi mẹ?

a. Vì mẹ sẽ mua áo cho cả hai anh em.

b. Vì mẹ nói rằng cái áo của Hòa đắt bằng tiền cả hai chiếc áo của hai anh em Lan.

c. Chờ khi nào mẹ có tiền mẹ sẽ mua cho cả hai anh em.

d. Mẹ mua áo cho anh của Lan.

3/. Anh Tuấn nói với mẹ những gì?

a. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho em Lan.

b. Mẹ hãy dành tiền mua áo ấm cho con và em Lan.

c. Mẹ không cần mua áo cho ai hết, con mặc nhiều áo cũ là được rồi.

d. Mẹ chỉ mua áo cho con thôi.

4/. Hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì? để nói về: “Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len”

B. KIỂM TRA VIẾT

1/. Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3 tập 1 trang 30 (viết từ: “Một bà mẹ…. được tất cả”)

2/. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5- 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.

Gợi ý:

- Người đó tên là gì? Bao nhiêu tuổi?

- Người đó làm nghề gì?

- Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?

- Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?

Bài làm

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

>> Viết một đoạn văn ngắn về một người hàng xóm mà em quý mến

3.2. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Số 2

Họ và tên:………………………

Lớp:………………………….…

Trường :…………………………

KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT- KHỐI 3

Năm học: .........

Thời gian: 60 phút

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng: (6đ)

II. Đọc thầm: (4đ)

GV cho HS đọc thầm bài “Trận bóng dưới lòng đường” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 54, 55) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Các bạn nhỏ chơi đá bóng ở đâu?

a. Trên vỉa hè.

b. Dưới lòng đường.

c. Trong công viên.

d. Câu a và c đúng.

Câu 2: Vì sao trận đấu phải tạm dừng lần đầu?

a. Vì sắp chút nữa cậu bé đã tông vào xe gắn máy.

b. Bác đi xe nổi giận làm cả bọn chạy toán loạn.

c. Câu a, b đúng.

Câu 3: Chuyện gì khiến trận đấu phải dừng hẳn?

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

3.3. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Số 3

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Đọc thầm: (4 điểm)

GV cho HS đọc thầm bài “Người lính dũng cảm” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 38, 39) và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Các bạn nhỏ trong chuyện chơi trò chơi gì?

A. Kéo co.

B. Trốn tìm.

C. Đánh trận giả.

Câu 2: Vì sao chú lính nhỏ quyết định chui qua lỗ hổng dưới chân rào?

A. Chú lính sợ làm đổ hàng rào vườn trường.

B. Chú sợ các bạn phát hiện được mình.

C. Chú muốn tìm một vật gì đó.

Câu 3: Việc leo rào của các bạn đã gây hậu quả gì?

A. Bị bác bảo vệ phạt.

B. Một bạn nhỏ bị thương ở chân.

C. Hàng rào đổ, tướng sĩ ngã đè lên luống hoa mười giờ, hàng rào đè lên chú lính nhỏ.

Câu 4: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm?

Chú lính nhỏ là người lính dũng cảm.

...........................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả: (5 điểm)

GV đọc cho HS viết bài chính tả “Cô giáo tí hon” từ “Bé treo nón ... đánh vần theo” SGK Tiếng việt 3 tập 1 (trang 17, 18).

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) về gia đình em. Dựa vào các gợi ý sau:

a. Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?

b. Những người trong gia đình làm công việc gì?

c. Tính tình mỗi người như thế nào?

d. Những người trong gia đình yêu thương em như thế nào?

e. Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?

Bài làm

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

>> Viết một đoạn văn ngắn kể về gia đình em

3.4. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Số 4

A / KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I/ Đọc thành tiếng (6 điểm)

II/ Đọc thầm (4 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài tập đọc “Người mẹ” SGK Tiếng Việt 3, Tập 1 trang 29,30 và làm bài tập

Khoanh tròn trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi 1, 2, 3 dưới đây:

Câu 1/ Ai là người đã bắt con của bà mẹ?

a. Thần Đêm Tối

b. Thần Chết

c. Một cụ già

Câu 2/ Bà mẹ đã gặp những vật gì trên đường đi tìm đứa con?

a. Bụi gai

b. Hồ nước

c. Cả a và b

Câu 3/ Khi thấy bà mẹ Thần Chết đã có thái độ như thế nào?

a. Thờ ơ

b. Ngạc nhiên

c. Vui vẻ

Câu 4/ Em hãy gạch chân hình ảnh so sánh trong những câu sau:

a. Thần Chết chạy nhanh hơn gió

b. Tuấn khỏe hơn Thanh

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1/. Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Bài tập làm văn” SGK Tiếng Việt 3, tập 1 trang 46 ( viết từ “Có lần, ……đến Đôi khi, em giặt khăn mùi soa”).

2/.Tập làm văn (5 điểm )

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.

Gợi ý:

Buổi đầu đi học của em vào buổi nào (buổi sáng hay buổi trưa)?

Ai là người đã chuẩn bị (sách, vở, bút, thước,…) cho em?

Ai là người đưa em đến trường?

Lần đầu tiên đến trường em cảm thấy như thế nào?

Em có cảm nghĩ gì khi về nhà?

Bài làm

....................................................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

>> Viết lại buổi đầu em đi học thành một đoạn văn ngắn

Còn tiếp, mời các bạn cùng tải bản đầy đủ!

Tham khảo:

  • Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Cánh Diều - biên soạn 2023
  • Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Chân trời sáng tạo - biên soạn 2023
  • Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 Kết nối tri thức - biên soạn 2023

Ngoài bài Các đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 3 môn tiếng Việt, tài liệu về Tiếng Việt lớp 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 3 và Đề thi học kì 2 lớp 3 mới nhất các môn khác Toán lớp 3, Tiếng Anh lớp 3.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 3, TimDapAnmời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 3 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 3. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.