Đề kiểm tra 15 phút chương 6 phần 2 lịch sử 7 - Đề số 3 có lời giải chi tiết

Đề kiểm tra 15 phút chương 6 phần 2 lịch sử 7 - Đề số 3 được biên soạn theo hình thức tự luận có lời giải chi tiết giúp các em ôn tập hiệu quả chuẩn bị cho bài kiểm tra trên lớp


Đề bài

I. TRẮC NGHIỆM (6 điểm)

Câu 1. Công trình kiến trúc nào được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1993?

A. Cố đô Huế.

B. Văn miếu Quốc tử Giám.

C. Chùa Tây Phương.

D. Cột cờ Hà Nội.

Câu 2. Tác phẩm “Truyện Kiều” được Nguyễn Du sáng tác bằng loại chữ viết nào?

A. Chữ Hán.

B. Chữ Nôm.

C. Chữ Phạn.

D. Chữ Quốc ngữ.

Câu 3. Các tác phẩm văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX tập trung phản ánh đề tài gì?

A. Ca ngợi sự hưng thịnh của chế độ phong kiến.

B. Ý chí bất khuất chống giặc ngoại xâm.

C. Tố cáo chiến tranh phong kiến.

D. Phản ánh xã hội đương thời, sự thay đổi tâm tư, nguyện vọng của con người.

Câu 4. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng về tình hình giáo dục, thi cử nước ta dưới thời Nguyễn?

A. Lập chiếu lập học.

B. Lập tứ dịch quán.

C. Đặt Quốc tử giám ở Huế.

D. Mờ kì thi chọn người tài.

Câu 5. “Truyện Kiều” của Đại thi hào Nguyễn Du không đi sâu phản ánh nội dung nào sau đây?

A. Phê phán chiến tranh giữa các thế lực phong kiến.

B. Thể hiện tình thương đối với con người đặc biệt là người phụ nữ.

C. Phơi bày những mặt xấu của xã hội đương thời.

D. Ngợi ca cuộc đấu tranh chống áp bức của nông dân.

Câu 6. Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nét đặc sắc của nghệ thuật nước ta cuối thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX so với các thế kỉ trước đó?

A. Nghệ thuật ca hát dân gian phát triển cả nước.

B. Xuất hiện các dòng tranh dân gian đậm đà bản sắc dân tộc.

C. Sự phát triển của kĩ thuật đóng tàu.

D. Nghệ thuật kiến trúc- điêu khắc đạt đến trình độ cao.

II. TỰ LUẬN (4 điểm)

Trình bày những nét chính về giáo dục và khoa học – kĩ thuật trong những năm cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX?

Lời giải chi tiết

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

I. TRẮC NGHIỆM

1

2

3

4

5

6

A

B

D

A

A

C

Câu 1.

Phương pháp: sgk trang 144.

Cách giải: 

Năm 1993, UNESCO đã công nhận cố đô Huế là Di sản văn hóa thế giới

Chọn: A

Câu 2.

Phương pháp: sgk trang 147.

Cách giải:

Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm tiêu biểu được viết bằng chữ Nôm. Tác phẩm không chỉ đưa tên tuổi của Nguyễn Du lên một tầm cao mới mà còn làm rạng rỡ nền văn học dân tộc

Chọn: B

Câu 3.

Phương pháp: sgk trang 147.

Cách giải:

Văn học Việt Nam thế kì XVIII - nửa đầu thế ki XIX phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng những thay đổi trong tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam.

Chọn: D

Câu 4.

Phương pháp: sgk trang 145-146, suy luận.

Cách giải: 

Tình hình giáo dục, thi cử nước ta trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX có những nét nổi bật sau:

- Thời Tây Sơn:

+ Lập chiếu lập học (Quang Trung) – chấn chỉnh lại học – thi.

+ Mở trường công

+ Đưa chữ Nôm vào thi cử

- Thời Nguyễn:

+ Quốc tử giám đặt ở Huế dạy dỗ con em quý tộc, quan lại

+ Lập “Tứ dịch quán” để dạy ngôn ngữ nước ngoài (Pháp, Xiêm)

+ Kì thi tuyển chọn người tài: Hương, Hội, Đình

=> Đáp án A: là chính sách giáo dục dưới thời vua Quang Trung.

Chọn: A

Câu 5.

Phương pháp: sgk trang 143, suy luận.

Cách giải:

- Truyện Kiều phản ánh những bất công và tội ác trong xã hội phong kiến. Bọn quan lại tham nhũng, buôn người được tác giả vạch trần thông qua hình ảnh của Mã Giám Sinh, Tú Bà, Bạc Bà...

- Thể hiện lòng nhân đạo đối với số phận của con người đặc biệt là người phụ nữ qua nhân vật Thúy Kiều

- Ngợi ca cuộc đấu tranh chống áp bức của nông dân với hình ảnh người anh hùng Từ Hải.

=> Loại trừ đáp án: A

Chọn: A

Câu 6.

Phương pháp: So sánh, nhận xét.

Cách giải:

Các loại hình nghệ thuật ở thời kì này có sự phát triển phong phú, mang nhiều nét mới so với các thế kỉ trước:

- Nghệ thuật ca hát dân gian phát triển với nhiều làn điệu dân ca khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam. Từ miền xuôi đến miền ngược, đặc biệt là hát tuồng và hát chèo.

- Nghệ thuật tranh dân gian mang đậm bản sắc dân tộc và truyền thống yêu nước, toát lên nét đẹp trong đời sống lao động sản xuất ở nông thôn, thể hiện niềm lạc quan yêu đời.

- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc đạt trình độ cao, đặc biệt, nghệ thuật tạc tượng ở thế kỉ XVIII đạt đến trình độ điêu luyện, chứng tỏ tài năng sáng tạo tuyệt vời của người nghệ sĩ dân gian.

Ví dụ: Chùa Tây phương là nơi tập trung nhiều pho tượng có giá trị. Các pho tượng dựa theo đề tài trong sự tích Đạo Phạt nhưng vẫn thể hiện những con người Việt Nam rất hiện thực và gợi cảm, xứng đáng là những kiệt tác bậc thầy.

=> Loại trừ đáp án: C (thuộc thành tựu về kĩ thuật)

Chọn: C

II. TỰ LUẬN

Phương pháp: sgk trang 145-146.

Cách giải:

1. Giáo dục, thi cử

- Thời Tây Sơn:

+ Lập chiếu khuyến học (Quang Trung) – chấn chỉnh lại học – thi.

+ Mở trường công.

+ Đưa chữ Nôm vào thi cử.

- Thời Nguyễn:

+ Quốc tử giám đặt ở Huế dạy dỗ con em quý tộc, quan lại.

+ Lập “Tứ dịch quán” để dạy ngôn ngữ nước ngoài (Pháp, Xiêm).

+ Kì thi tuyển chọn người tài: Hương, Hội, Đình.

2. Sử học, địa lý, ý học

a. Sử học và địa lý

- Tây Sơn: Đại Việt sử kí toàn thư.

- Nhà Nguyễn:

+ Cơ quan viết sử: Quốc sử quán triều Nguyễn

+ Khâm định việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục, Minh Mệnh chính yếu,…

+ Lê Quý Đôn, Phan Huy Chú, Trịnh Hoài Đức, …

b. Y học

Hải Thượng Lãn Ông (Lê Hữu Trác)

3. Khoa học – kĩ thuật

- Đồng hồ, kính thiên lý.

- Xe gỗ chạy bằng sức nước, tàu chạy bằng máy hơi nước.



Bài học liên quan

Từ khóa phổ biến