Giáo án môn Sinh học lớp 11 bài 20
Giáo án môn Sinh học học lớp 11
Giáo án môn Sinh học lớp 11 bài 20: Tuần hoàn máu được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Sinh học 11 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
- Nêu được các qui luật hoạt động của tim: tim có tính tự động, tim hoạt động nhịp nhàng theo chu kì. Giải thích được tại sao tim lại hoạt động theo các qui luật đó.
- Trình bày được cấu trúc của hệ mạch và các qui luật vận chuyển máu trong hệ mạch.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
3. Thái độ: Giải thích được một số hiện tượng thực tế liên quan đến huyết áp, ứng dụng những hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, tranh vẽ hình 19.1,19.2, 19.3, 19.4.SGK.
2. Học sinh: SGK, đọc trước bài học.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC: Tình tự động của tim, huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch.
IV. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ: Phân biệt HTH kín và HTH hở? Cho biết ưu điểm của HTH kín so với HTH hở?
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy - trò |
Nội dung kiến thức |
* Hoạt động 1: Hoạt động của tim. GV:- Tim có khả năng hoạt động tự động là do cấu trúc nào của tim qui định? - Hệ dẫn truyền của tim gồm những thành phần nào? Vai trò của các thành phần đó? HS: Nghiên cứu SGK → trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận. GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời câu hỏi: - Tại sao tim lại co bóp theo chu kì? - Mỗi chu kì tim bao gồm những hoạt động nào? HS: Nghiên cứu thông tin SGK và trả lời. * Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của hệ mạch.
GV: Hệ mạch được cấu tạo như thế nào?
HS: Nghiên cứu thông tin SGK và trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung để hoàn thiện kiến thức.
GV: Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi: - Huyết áp là gì? - Nghiên cứu hình 19.3 và bảng 19.2 sau đó mô tả sự biến động của huyết áp trong hệ mạch và giải thích tại sao có sự biến động đó?
HS: Nghiên cứu SGK, hình 19.3 và bảng 19.2, thảo luận → trả lời câu hỏi. GV: Nhận xét, bổ sung → kết luận. . |
III. HOẠT ĐỘNG CỦA TIM 1. Tính tự động của tim. - Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim gọi là tính tự động của tim. - Khả năng co dãn tự động theo chu kì của tim là do hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puoockin. - Hoạt động của hệ dẫn truyền: (SGK) 2. Chu kì hoạt động của tim. - Chu kì tim là một lần co và dãn nghỉ của tim. - Mỗi chu kì tim bắt đầu từ pha co tâm nhĩ, sau đó là pha co tâm thất và cuối cùng là pha giãn chung.
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ MẠCH.
1. Cấu trúc của hệ mạch. - Hệ mạch bao gồm: hệ thống động mạch, hệ thống mao mạch và hệ thống tĩnh mạch. - Hệ thống động mạch: Động mạch chủ → Động mạch nhỏ dần → Tiểu động mạch. - Hệ thống mao mạch: là mạch máu nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh mạch. - Hệ thống tĩnh mạch: Tiểu động mạch→ Các tĩnh mạch lớn dần → Tỉnh mạch chủ. 2. Huyết áp: - Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. - Huyết áp bao gồm: Huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. - Huyết áp giảm dần trong hệ mạch. 3. Vận tốc máu: - Vận tóc máu là tốc độ máu chảy trong một giây. - Vận tốc máu trong hệ mạch phụ thuộc vào tổng tiết diện của mạch và chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch. |