Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Thủy Phù bao gồm đáp án chi tiết cho từng mục giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho bài thi cuối năm đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3:
1. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3
A. Đọc thầm bài văn sau:
CÂY GẠO
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
Theo Vũ Tú Nam
B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào?
a. Tả cây gạo.
b. Tả chim.
c. Tả cây gạo và chim.
Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?
a. Mùa hè.
b. Mùa xuân.
c. Vào hai mùa kế tiếp nhau.
Câu 3: Câu: “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào?
a. Ai làm gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai là gì?
Câu 4: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
a. 1 hình ảnh.
b. 2 hình ảnh.
c. 3 hình ảnh.
Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào?
a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.
b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.
c. Nói với cây gạo như nói với con người.
Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
I. Chính tả: (Nghe viết) 15 phút
Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe là cả nước mạnh khỏe.
Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi một người yêu nước.
II. Tập làm văn (25 phút)
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ( từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường
B. Phần đọc thành tiếng
Đọc thành tiếng (Bài đọc 1)
Ông tổ nghề thêu
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Trả lời câu hỏi: Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
Đọc thành tiếng (Bài đọc 2)
Cuộc chạy đua trong rừng
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất.
Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…
Trả lời câu hỏi: Ngựa Con chuẩn bị tham dự hội thi như thế nào?
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 3 môn Tiếng Việt
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi ( 4 điểm)
Câu 1: a
Câu 2: c
Câu 3: c
Câu 4: c
Câu 5: a
Câu 6: Khi nào, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim?
Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim khi nào?
(Hoặc : Bao giờ, ….Lúc nào ….., Tháng mấy,…)
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả (5 điểm)
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, mắc ít hơn 3 lỗi chính tả, chữ viết chưa đẹp: 3 điểm
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng: 4 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đều nét: 4,5 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn thơ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp: 5 điểm.
* Lưu ý: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm
2. Tập làm văn ( 5 điểm)
Gợi ý:
a. Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào?
b. Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao?
c. Tác dụng của việc làm đó đối với môi trường và đối với bản thân em
d. Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó? 4. Không cho điểm lẻ.
2. Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Thủy Phù
Trường Tiểu học số 2 Thủy Phù
Thứ……, ngày … tháng … năm 20....
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 90 Phút
Họ và tên:………………………………….………………
Lớp: 3/…
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
HÃY CHO MÌNH MỘT NIỀM TIN
Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần đầu tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua. Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói:
- Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn.
Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố:
- Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này.
Bố Én ôn tồn bảo:
- Không phải chiếc lá thần kì đâu con ạ. Đó chỉ là một chiếc lá bình thường như bao chiếc lá khác. Cái chính là con đã vững tin và rất cố gắng.
Én con thật giỏi phải không? Còn bạn, đã bao giờ bạn thấy run sợ trước một việc gì đó chưa? Hãy tạo cho mình một niềm tin, chắc chắn bạn sẽ vượt qua.
(Theo Nguyễn Thị Thu Hà)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trên đường bay đi trú đông, gia đình Én gặp phải những khó khăn gì? (M1 – 0,5 điểm)
A. Phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết.
B. Phải bay qua một cánh đồng rộng bát ngát.
C. Phải bay qua một con sông nhỏ.
D. Phải bay qua một khu rừng rậm rạp.
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy Én con rất sợ bay qua sông? (M2 – 0,5 điểm)
A. Én con nhắm tịt mắt lại không dám nhìn.
B. Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Nó sợ bị chóng mặt và rơi xuống.Bố mẹ động viên nhưng Én con vẫn không dám bay qua sông.
C. Bố mẹ động viên nhưng Én con vẫn không dám bay qua sông.
D. Én con sợ hãi nhìn dòng sông.
Câu 3. Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông? (M1 – 0,5 điểm)
A. Đưa cho Én con một chiếc lá và bảo đó là lá thần kì, giúp Én con qua sông an toàn.
B. Bay sát Én con để phòng ngừa con gặp nguy hiểm.
C. Đỡ một cánh để giúp Én con bay qua.
D. Bố động viên Én rất nhiều.
Câu 4. Nhờ đâu Én con bay được qua sông an toàn? (M2 – 0,5 điểm)
A. Nhờ chiếc lá thần kì.
B. Nhờ được bố bảo vệ.
C. Nhờ Én con tin rằng mình sẽ bay qua được.
D. Nhờ được mẹ giúp đỡ.
Câu 5. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (M3 – 1 điểm)
……………………………………………………………………………………
Câu 6. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống. (M2 – 1 điểm)
Én sợ hãi kêu lên
- Chao ôi □ Nước sông chảy xiết quá □
- Con không dám bay qua à □
Câu 7. Các từ ngữ thể hiện sự nhân hóa trong câu
"Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông." là: (M 3 – 1 điểm)
A. chú, Én con
B. Én con, sợ hãi
C. chú, sợ hãi
D. dòng sông, nhìn
Câu 8. Hãy đặt một câu có hình ảnh so sánh. (M 4 – 1 điểm)
………………………………………………………………………………………
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả nghe- viết (4 điểm) (15 phút)
Mùa thu trong trẻo
Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới còn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ. Dường như chúng mỏi miệng sau một mùa hè kêu ra rả và bây giờ muốn nghỉ ngơi cho lại sức…
Nguyễn Văn Chương
2. Tập làm văn (6 điểm) (25 phút)
Viết một đoạn văn ngắn (6 – 8 câu) kể về một người lao động trí óc mà em biết.
Gợi ý: a. Người đó là ai? Làm nghề gì?
b. Người đó hằng ngày làm những việc gì?
c. Người đó làm việc như thế nào?
d. Công việc ấy quan trọng, cần thiết như thế nào đối với mọi người?
e. Em có thích làm công việc như người ấy không?
Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng việt lớp 3
1. Đọc hiểu: (6 điểm)
Câu 1: đáp án A (M 1 – 0,5 điểm)
Câu 2: đáp án B (M 2 – 0,5 điểm)
Câu 3: đáp án A (M 2 – 0,5 điểm)
Câu 4: đáp án C (M 2– 0,5 điểm)
Câu 5: Câu chuyện khuyên chúng ta: hãy tạo cho mình một niềm tin, chắc chắn bạn sẽ vượt qua. (M 3 –1điểm)
Câu 6: (M 2 – 1 điểm)
Én sợ hãi kêu lên:
- Chao ôi! Nước sông chảy xiết quá!
- Con không dám bay qua à?
Câu 7: đáp án C (M 3 – 1 điểm)
Câu 8: VD: Em để quên quyển sách trong ngăn bàn.(M 4 – 1 điểm)
Ngoài Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 trên. Các em có thể tham khảo thêm nhiều đề thi hay và chất lượng, các dạng toán nâng cao hay và khó dành cho các em lớp 3 hoặc các bài tập nâng cao Tiếng Việt 3 và bài tập nâng cao Toán 3 mà Tìm Đáp Án đã đăng tải. Chúc các em học tốt!