Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2 được biên soạn nhằm giúp các em HS ôn luyện, củng cố kiến thức để chuẩn bị cho bài thi cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3.
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm 2020
- Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2
- Đáp án đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
- Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 1
- Đề thi học kì 1 môn Tin học lớp 3 trường Tiểu Học Ngô Gia Tự năm 2018 - 2019
- Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Anh năm học 2018 - 2019
- Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Số 3
Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2 gồm phần đề thi đủ các kĩ năng đọc hiểu, viết chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn bám sát chương trình học (có chèn sẵn ô li để làm bài trực tiếp), cùng phần đáp án hướng dẫn chi tiết.
Bản quyền tài liệu thuộc về Tìm Đáp Án. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu (3 điểm)
I. Đọc thầm
Ngoài sân, cây cối um như rừng. Mảnh sân đất dài nhưng hẹp, lúc nào cũng ẩm, vì ánh nắng không lọt xuống mấy. Cây na, cây lựu, cây cam sành, cây hồng quả, cây ổi lớn chi chít cành. Giữa có cây ngọc lan. Đầu mùa hè, hoa ngọc lan chín trắng muốt, hương ngát ra tận ngoài đầu ngõ. Các dì tôi hay bắc ghế đẩu hái hoa lan gài lên mái tóc, lẩn vào đầu vành khăn. Cạnh cây ngọc lan là một cây đào thực to. Cái sân bé hoẻn mà lủng củng những cây. Đối với tôi, là cả một thế giới cây cối. Thân cây đào lớn bằng cột đình, đen xù xì, quanh năm phòi ra từng cục nhựa trong óng, dính như cồn. Nó lão quá không đứng được thẳng, phải khom khom ngả dài nghển ra tận thành bể. Tôi cứ men men leo được đến lưng chừng thân, rất dễ dàng. Về cuối mùa thu, cây trụi gần hết lá. Sang đầu xuân hoa và lá lại thi nhau trổ xanh rờn và đỏ phớt - sắc hoa đào phai, cho đến khi mãn vụ quả, tức là bắt đầu mùa hè.
(trích Cỏ dại - Tô Hoài)
II. Dựa trên nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời sau:
1. (0,25 điểm) Khu vườn trong bài văn trên gồm có những loại cây nào?
A. Cây na, cây lựu, cây cam sành, cây hồng quả, cây ổi, cây ngọc lan, cây mít
B. Cây na, cây lựu, cây cam sành, cây hồng quả, cây ổi, cây ngọc lan, cây đào
C. Cây na, cây lựu, cây cam sành, cây hồng quả, cây ổi, cây ngọc lan, cây tre
2. (0,25 điểm) Cây ngọc lan được trồng gần cây nào trong vườn?
A. Cây mít
B. Cây ổi
C. Cây đào
3. (0,25 điểm) Đâu không phải là đặc điểm của hoa ngọc lan được tác giả miêu tả?
A. Cánh hoa có màu trắng muốt
B. Hương thơm ngát ra đến tận đầu ngõ
C. Nhị hoa vàng tươi như bột nghệ
4. (0,25 điểm) Các dì của nhân vật tôi thường dùng hoa ngọc lan để làm gì?
A. Dùng để gài lên mái tóc, lẩn vào đầu vành khăn
B. Dùng để cất vào chiếc túi nhỏ làm túi thơm mang theo người
C. Dùng để pha trà uống vào mỗi buổi sáng
5. (0,5 điểm) Kích thước của thân cây đào bằng với sự vật nào?
A. Cột nhà
B. Cột đình
C. Cột cờ
6. (0,5 điểm) Theo tác giả, vì sao thân cây đào không thể mọc thẳng được?
A. Vì vốn thân cây đào không thể mọc thẳng được
B. Vì người ông đã cố tình uốn cong thân cây
C. Vì cây đào đã rất già rồi, không thể đứng thẳng được
7. (0,5 điểm) Khi mùa xuân đến, điều gì đặc biệt xảy ra với cây đào?
A. Thân cây trụi gần hết lá
B. Hoa và lá lại thi nhau trổ xanh rờn và đỏ phớt
C. Trái đào chín mọc ra chi chít trên thân cây
8. (0,5 điểm) Trong bài văn trên sử dụng bao nhiêu hình ảnh so sánh? Hãy liệt kê chúng.
A. 1 hình ảnh so sánh
B. 2 hình ảnh so sánh
C. 3 hình ảnh so sánh
(Đó là ……………………………………………………………………………)
Phần 2. Kiểm tra viết (7 điểm)
I. Chính tả: Nghe viết (3 điểm)
Mảnh sân đất dài nhưng hẹp, lúc nào cũng ẩm, vì ánh nắng không lọt xuống mấy. […] Giữa có cây ngọc lan. Đầu mùa hè, hoa ngọc lan chín trắng muốt, hương ngát ra tận ngoài đầu ngõ. Các dì tôi hay bắc ghế đẩu hái hoa lan gài lên mái tóc, lẩn vào đầu vành khăn.
II. Tập làm văn (4 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngăn từ 5 đến 7 câu miêu tả một bức ảnh chụp lại khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp mà mình có, hoặc từng nhìn thấy.
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
….…………………………………………………………………
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2
Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu
I. Đọc thầm
II. Trắc nghiệm
1. B (0, 25 điểm)
2. C (0, 25 điểm)
3. C (0, 25 điểm)
4. A (0, 25 điểm)
5. B (0,5 điểm)
6. C (0,5 điểm)
7. B (0,5 điểm)
8. B (Đó là cây cối um như rừng; cục nhựa trong óng, dính như cồn) (0,5 điểm)
Phần 2. Kiểm tra viết
I. Chính tả
- Tốc độ đạt yêu cầu: 0,5 điểm
- Chữ viết rõ ràng,viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi ): 1 điểm
- Trình bày đúng quy định, viết sạch , đẹp: 0,5 điểm
II. Tập làm văn
1. Nội dung: 2 điểm
- HS viết được đoạn văn đảm bảo phần nội dung sau:
- Giới thiệu địa điểm, phong cảnh thiên nhiên trong bức ảnh
- Cảm nhận chung về màu sắc, vẻ đẹp của phong cảnh đó
- Miêu tả một vài nét ấn tượng của thiên nhiên trong bức ảnh (về cây cối, nước biển, bầu trời, kiến trúc, con người…)
- Những tình cảm, suy nghĩ về phong cảnh thiên nhiên trong bức ảnh
- Mong muốn được đến chơi, tận mắt quan sát địa điểm trong bức ảnh.
2. Kỹ năng: 2 điểm
- Điểm tối đa cho cách trình bày: 0,25 điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 0,5 điểm
- Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 0,75 điểm
- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 0,5 điểm.
Tham khảo: Bộ đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021
--------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 - Đề 2 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm môn Tiếng Việt lớp 3 đầy đủ để học tốt Tiếng Việt hơn. Mời các em cùng tham khảo, luyện tập cập nhật thường xuyên.