Đề thi cuối học kì 2 môn Toán - Tiếng Việt lớp 5
Đề thi cuối học kì 2 môn Toán - Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học số 4 Sơn Trạch, Quảng Bình năm 2015 - 2016 là đề thi tham khảo hay dành cho cả giáo viên và học sinh được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu. Các thầy cô có thể sử dụng tài liệu này để ra đề thi, đề ôn tập tốt cho học sinh. Các bạn học sinh có thể luyện đề nhằm ôn tập kiến thức, chuẩn bị cho các bài thi, bài kiểm tra học kì II sắp tới.
Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Dân Hòa, Thanh Oai năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 trường tiểu học Kim Đồng năm 2015 - 2016
Đề thi cuối học kì 2 môn Lịch sử, Địa lý lớp 5 trường tiểu học Kim Đồng năm 2015 - 2016
TRƯỜNG TH SỐ 4 SƠN TRẠCH |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM NĂM HỌC 2014-2015 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
ĐỌC HIỂU: (5 điểm) Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Phong cảnh đền Hùng
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương - con gái vua Hùng Vương thứ 18 - theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
Theo Đoàn Minh Tuấn
Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái (a, b, c) trước ý trả lời đúng nhất:
1. Đền Hùng nằm trên ngọn núi nào?
a. Nghĩa Lĩnh b. Ba Vì c. Tam Đảo
2. Tác giả dùng những chi tiết nào để miêu tả cảnh đẹp thiên nhiên nơi đền Hùng?
a. Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ
b. Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
c. Những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm dập dờn bay lượn; bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, bên phải là dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững, xa xa là núi Sóc Sơn, trước mặt là Ngã Ba Hạc, những cây đại, cây thông già, giếng Ngọc.
3. Em hiểu câu ca dao sau như thế nào?
"Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giổ Tổ mồng mười tháng ba."
a. Nhắc nhở mọi người nhớ về ngày mồng mười tháng ba
b. Mọi người dù đi đâu, ở đâu cũng nhớ về quê cha đất tổ, nhớ về ngày giỗ của các vua Hùng.
c. Câu ca nhắc mọi người nhớ đến ngày vua Hùng dựng nước.
4. Câu văn "Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn" có sử dụng biện pháp tu từ nghệ thuật nào?
a. nhân hóa và so sánh b. nhân hóa c. so sánh
5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ vòi vọi?
a. vun vút b. xa xa c. vời vợi
6. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
a. Dập dờn, chót vót, xanh thẳm, xa xa, cuồn cuộn.
b. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, xa vời, thăm thẳm.
c. Dập dờn, chót vót, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa.
Câu 2: Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.
Câu 3: Dấu phẩy trong câu "Trong đền, dòng chữ Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa" có ý nghĩa như thế nào?
a. Ngăn cách thành phần chính trong câu
b. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính trong câu
c. Kết thúc câu.
KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I.Chính tả: (5 điểm):
1. Nghe - viết bài: Tà áo dài Việt Nam (TV 5, tập 2, trang 122)
Viết tên bài và đoạn: "Áo dài phụ nữ....... chiếc áo dài tân thời."
2. Bài tập: Viết hoa các danh từ riêng được in đậm trong câu văn sau:
Vượt đại tây dương, ma - gien - lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển nam mĩ.
II. Tập làm văn: (5 điểm): Viết một bài văn (khoảng 20 dòng) tả lại quang cảnh ngôi trường mà em đang học.
TRƯỜNG TH SỐ 4 SƠN TRẠCH |
ĐỀ KIỂM CUỐI NĂM- NĂM HỌC 2014-2015 MÔN TOÁN - LỚP 5 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) |
Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm)
Hãy khoanh tròn vào chữ cái (A, B, C, D) đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Chữ số 9 trong số thập phân 17,902 có giá trị là:
A.900 B. 90
Câu 2: Phân số 1/5 viết dưới dạng số thập phân là:
A. 1,5 B. 0,2 C. 1,2 D. 0,5
Câu 3: 45% của 240m2 là:
A.108m2 B. 10,8m2 C. 1080m2 D. 120m2
Câu 4: Một hình hộp chữ nhật có thể tích 300dm3, chiều dài 15dm, chiều rộng 5dm. Vậy chiều cao của hình hộp chữ nhật là :
A. 10dm B. 6dm C. 8dm D. 4dm
Phần 2: Tự luận (8 điểm)
Câu 1: (3 điểm) Đặt tính rồi tính:
a, 327,86 + 59,34 b, 835,63 - 428,75 c, 128,06 3,4 d, 24,36 : 6
Câu 2: (1,5 điểm) Lớp học có 18 nữ và 12 nam. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp?
Câu 3: (2 điểm) Một đám đất hình thang có đáy bé 150m và bằng đáy lớn, chiều cao bằng 3/5 đáy lớn. Tính diện tích đám đất hình thang đó.
Câu 4: (1,5 điểm) Một người đi xe máy khởi hành từ A lúc 8 giờ 15 phút và đến B lúc 9 giờ 45 phút. Quãng đường AB dài 60km. Tính vận tốc trung bình của xe máy với đơn vị đo là km/giờ.