Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2014 - 2015 trường THCS Lộc Hạ, Nam Định là đề thi lớp 8 môn Văn được TimDapAnsưu tầm và đăng tải. Đây là đề kiểm tra chất lượng môn Văn 8 trong học kì I, có đáp án đi kèm. Các bạn học sinh có thể tham khảo, luyện đề nhằm ôn tập và củng cố kiến thức. Chúc các bạn học tốt.
Câu hỏi ôn tập môn Ngữ Văn lớp 8
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2014-2015 Phòng GD-ĐT Cam Lộ, Quảng Trị
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Bình Giang, Hải Dương năm học 2015 - 2016
PHÒNG GD & ĐT TP NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THCS LỘC HẠ
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG MÔN NGỮ VĂN 8 – HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2014-2015
THỜI GIAN 90 PHÚT
Câu 1: (1 điểm)
Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" trích từ tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: (1 điểm)
Qua văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" - khi được biết tác hại của thuốc lá em đã làm gì và có những biện pháp nào để ngăn chặn đại dịch này?
Câu 3: (2 điểm)
a. Đặt câu ghép với các cặp từ hô ứng dưới đây:
.......................chưa....................đã.......................
.......................càng.....................càng.................
b. Đặt câu ghép với các quan hệ từ: và, hay (mỗi quan hệ từ chỉ đặt một câu ghép)
Câu 4: (6 điểm)
Em hãy thuyết minh về cái phích nước (cái bình thủy).
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8
Câu 1: (1 điểm)
Đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" trích từ tác phẩm "Tắt đèn" của nhà văn Ngô Tất Tố.
Câu 2: (1 điểm)
Qua văn bản "Ôn dịch, thuốc lá" - khi được biết tác hại của thuốc lá có thể HS đưa ra nhiều biện pháp và việc làm khác nhau, nhưng phải đúng hướng nhằm khắc phục nạn dịch thuốc lá.
Ví dụ:
- Tuyên truyền tác hại của thuốc lá - có hại cho người hút và cả người xung quanh.
- Vận động, khuyên nhủ người thân và mọi người xung quanh bỏ thuốc lá.
- Lên tiếng phản đối, nhắc nhở khi nhìn thấy những người hút thuốc lá ở những nơi công cộng.
Câu 3: (2 điểm)
a. Đặt câu ghép với các cặp từ hô ứng dưới đây (Học sinh có thể đặt các câu có nội dung khác nhau, nhưng cơ bản phải đạt đúng yêu cầu của đề ra)
Ví dụ:
- Nó chưa học bài nó đã đi ngủ.
- Nam càng học Nam càng tiến bộ.
a. Đặt câu ghép với các quan hệ từ: và, hay (mỗi quan hệ từ chỉ đặt một câu ghép)
Ví dụ:
- Tôi không ghi và tôi nhớ không hết.
- Tôi làm hay anh làm.
Câu 4: (6 điểm) Em hãy thuyết minh về cái phích nước.
Nội dung: bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu về hình thức:
- Bài văn thuyết minh về một đồ dùng hàng ngày có trong mỗi gia đình, bài làm có đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Bài làm sạch sẽ, câu văn viét đúng, chữ đẹp, lời văn sinh động, hấp dẫn.
2. Yêu cầu về nội dung:
a. Mở bài: (0,5 điểm)
Giới thiệu khái quát (ý nghĩa, vai trò...) chiếc phích nước
b. Thân bài: (5 điểm)
Học sinh cần trình bày được những nội dung sau:
- Lịch sử ra đời và phát triển của chiếc phích nước được Duwur nhà vật lí học người Scotland phát minh vào năm 1892. (0,5 điểm)
- Cấu tạo của chiếc phích gồm hai bộ phận: ruột phích và vỏ phích (0,5 điểm)
- Bộ phận quan trọng nhất của phích nước là ruột phích được cấu tạo bằng hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là lớp chân không có tác dụng làm mất khả năng truyền nhiệt ra ngoài khi đựng nước, phía trong được tráng bạc nhằm hắt nhiệt trở lại để giữ nhiệt, phích hình trụ tròn miệng nhỏ có tác dụng làm giảm khả năng truyền nhiệt ra ngoài... (1,5 điểm)
- Vỏ phích hình trụ tròn có tác dụng bảo vệ ruột phích, thường được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như: kim loại, nhựa với đủ màu sắc... ngoài ra còn có quai, nắp phích giúp di chuyển, sử dụng được dễ dàng... (1 điểm)
- Hiệu quả giữ nhiệt của phích trong vòng 6 tiếng đồng hồ nước từ 100 độ C còn được 70 độ C (0,25 điểm)
- Tác dụng, vai trò của phích nước trong đời sống hằng ngày trong mỗi gia đình như: pha trà, pha sữa... (0,25 điểm)
- Sử dụng và bảo quản như thế nào để cho phích được bền lâu...(0,25 điểm)
- Các hãng sản xuất phích nổi tiếng mà hiện nay em biết: Bình Tây, Rạng Đông... (0,25 điểm)
c. Kết bài: (0,5 điểm)
Bày tỏ tình cảm với chiếc phích nước, khẳng định vai trò của phích nước trong đời sống.
* Cho điểm
- Điểm 6: Như yêu cầu
- Điểm 4,5 - 5,25: Một vài chi tiết còn mờ nhạt
- Điểm 3,5 - 4,25: Bài làm nội dung thuyết minh còn chưa sâu sắc, đôi chỗ còn mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 2 - 3: Còn lúng túng về phương pháp làm bài, còn mắc nhiều lỗi sai trong bài làm.
- Điểm 1: Chưa hiểu yêu cầu của đề, làm lạc hướng của đề bài ra.