Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 Có đáp án chi tiết cho từng đề giúp các em nắm được nội dung kiểm tra chuẩn bị cho các bài thi HSG lớp 6. Mời các em học sinh tham khảo chi tiết.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6
- Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 1
- Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 1
- Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 2
- Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 2
- Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 3
- Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 3
- Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 4
- Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 4
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 1
Câu 1 (3 điểm):
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
"Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần bay xa..."
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
Câu 2 (7 điểm):
Dựa vào bài thơ: “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ (Ngữ văn 6 - Tập hai), em hãy đóng vai người chiến sĩ kể về kỉ niệm trong đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 1
Câu 1 (3 điểm)
1/ Yêu cầu về kỹ năng:
· HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc.
· Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả.
2/ Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có những cảm nhận khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
· Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh rừng mơ đẹp, thơ mộng, và đầy hấp dẫn trong một buổi chiều:
· Với nghệ thuật nhân hóa “rừng mơ ôm lấy núi” đã gợi tả hình ảnh một rừng mơ bạt ngàn, mơ bao trùm ôm ấp lên tất cả ngọn núi tưởng như là cánh rừng mênh mông bất tận.
· Câu thơ thứ 2 có lẽ là câu thơ hay nhất trong đoạn. Bằng nghệ thuật liên tưởng nhà thơ vẽ ra một hình ảnh thật thơ mộng: màu trắng của hoa hòa vào màu trắng của mây trời tưởng như là những đám mây trắng trên trời đậu xuống, kết đọng thành muôn nghìn bông hoa mơ trắng tinh khôi...
· Từ láy “gờn gợn” gợi cơn gió nhẹ nhàng lướt qua làm cả rừng mơ trắng bạt ngàn đong đưa theo chiều gió, gió mang hương thơm lan tỏa khắp núi rừng “bay gần bay xa” khiến không gian như tràn ngập mùi hương.
· Từ vẻ đẹp của thiên nhiên rừng mơ, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất trời, từ đó gửi gắm tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự gắn bó với quê hương, đất nước. Đoạn thơ bồi đắp cho ta tình yêu và niềm tự hào trước vẻ đẹp của đất nước mình
Câu 2 (7 điểm)
1/ Yêu cầu chung:
· Học sinh dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ (Sách Ngữ văn 6 - Tập hai), để viết bài văn ngắn bằng lời của người chiến sĩ kể về kỉ niệm một đêm được ở bên Bác Hồ khi đi chiến dịch.
· Yêu cầu học sinh phải thuộc và nhớ được nội dung bài thơ, dùng ngôi thứ nhất (nhân vật tôi - anh đội viên để kể lại câu chuyện). Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện từ văn bản thơ, có kết hợp yếu tố miêu tả, kể chuyện với bộc lộ cảm xúc, tâm trạng ...
· Khi kể chuyện, cần phải tạo dựng được câu chuyện có hoàn cảnh, có nhân vật, sự việc và diễn biến câu chuyện ...
2/ Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng chuyện kể phải theo diễn biến sự việc như trình tự bài thơ và nêu được các ý cơ bản như sau:
a. Mở bài: 0,5 điểm
· Giới thiệu hoàn cảnh, thời gian, không gian nơi xảy ra câu chuyện...
· Giới thiệu nhân vật trong câu chuyện: tôi (tự giới thiệu) được ở cùng Bác Hồ trong mái lều tranh xơ xác vào một đêm mưa lạnh trên đường đi chiến dịch ...
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện, trong đó có kết hợp giữa kể chuyện với miêu tả và bộc lộ cảm xúc, câu chuyện được kể lại qua lời kể của anh đội viên (nhân vật tôi: vừa là người chứng kiến, vừa là người tham gia vào câu chuyện).
· Lần đầu thức giấc:
· Nhân vật tôi ngạc nhiên, băn khoăn vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi “trầm ngâm” bên bếp lửa. Từ ngạc nhiên đến xúc động khi nhân vật tôi hiểu rằng Bác vẫn ngồi đốt lửa sưởi ấm cho các chiến sĩ.
· Nhân vật tôi ngỡ như nằm mơ khi được chứng kiến cảnh Bác đi “dém chăn” cho từng chiến sĩ với bước chân nhẹ nhàng…
· Hình ảnh Bác Hồ hiện ra với nhân vật tôi trong tâm trạng mơ màng: Bác vừa lớn lao, vĩ đại, vừa gần gũi, thân thương như một người Cha đối với các con - những người chiến sĩ... Trong sự xao xuyến cao độ, nhân vật tôi thổn thức, thầm thì hỏi nhỏ: “Bác ơi! Bác chưa ngủ? Bác có lạnh lắm không?”
· Khi Bác ân cần trả lời: “- Chú cứ việc ngủ ngon/ Ngày mai đi đánh giặc”, nhân vật tôi vâng lời nhắm mắt nhưng bụng vẫn bồn chồn, bề bộn, lo lắng cho sức khoẻ của Bác, lo cho chiến dịch, lo cho vận mệnh của đất nước…)
· Lần thứ ba thức dậy:
· Trời sắp sáng mà thấy Bác vẫn “Ngồi đinh ninh - chòm râu im phăng phắc”, nhân vật tôi “hốt hoảng giật mình” và: Anh vội vàng nằng nặc: - Mời Bác ngủ Bác ơi!
· Khi được bác tâm sự về những điều Người trăn trở trong đêm không ngủ, nhân vật tôi thấu hiểu tình thương yêu của Bác với bộ đội và nhân dân, anh như lớn thêm lên về tâm hồn, như được hưởng một niềm hạnh phúc lớn lao, bởi thế nên: “Lòng vui sướng mênh mông”, nhân vật tôi “thức luôn cùng Bác”
· Nhân vật tôi tự bộc lộ diễn biến tâm trạng:
· Hình tượng Bác Hồ: giản dị, gần gũi nhưng cũng thật vĩ đại, lớn lao…
· Đêm không ngủ được kể lại trên đây chỉ là một trong vô vàn đêm không ngủ của Bác. Việc Bác không ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân công là một “lẽ thường tình” vì “Bác là Hồ Chí Minh” …
c. Kết bài: Cảm nghĩ của nhân vật tôi:
Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi chiến dịch, thể hiện rõ tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm kính yêu, cảm phục của người chiến sĩ, của nhân dân ta đối với Bác Hồ….
Đề bài: Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 2
Câu 1 (4 điểm).
Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn sau:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời mầu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân – Ngữ văn 6, tập II)
Câu 2 (6 điểm):
“Ở đâu có tình yêu, ở đó có sự sống”
(Lep Tôn- xtôi).
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (10 điểm).
Sân trường của em vào buổi sáng mùa xuân.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 2
Câu 1 (4 điểm)
- Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn (2 điểm, đúng mỗi ý sau cho 1 điểm)
· Biện pháp so sánh (1 điểm)
· "Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ ... đầy đặn
· " Y như một mâm lễ phẩm....biển Đông"
· Các từ láy gợi tả: tròn trĩnh, đầy đặn, hồng hào, thăm thẳm. Đặc biệt là hình ảnh ẩn dụ quả trứng hồng hào, thăm thẳm.... (1 điểm)
- Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của các phép tu từ (2 điểm)
· Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô thật sự rực rỡ, tráng lệ. Đó là một bức tranh thiên nhiên đầy mầu sắc kì ảo nhưng lại chân thực và sống động.
· Diễn đạt lưu loát tác dụng của việc sử dụng nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, lời văn đậm chất trữ tình.
Câu 2 (6 điểm)
Yêu cầu:
1. Kĩ năng (1 điểm)
· Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn.
· Diễn đạt lưu loát.
2. Nội dụng (5 điểm)
Có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cơ bản nêu được các ý sau:
· Đây là chân lý của cuộc sống. (1 điểm)
· Dùng những văn bản đã được học để minh họa cho chân lí đã nêu, để thấy tình yêu mang đến cho con người ta những niềm vui, niềm hạnh phúc, sức mạnh và khát vọng sống bền bỉ. (2 điểm)
· Tình yêu không phân biệt giầu nghèo, đẳng cấp, mầu da. (1 điểm)
· Liên hệ bản thân. (1 điểm)
Câu 3 (10 điểm)
1. Yêu cầu chung:
a. Về hình thức:
· Bố cục rõ ràng mạch lạc.
· Kiểu bài miêu tả.
b. Nội dung: Sân trường vào buổi sáng mùa xuân tùy thuộc vào khả năng của học trò.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu được mùa xuân vào buổi sáng ở sân trường.
b. Thân bài:
Có thể theo các trình tự khác nhau nhưng về cơ bản đảm bảo các ý:
· Nắng xuân (mưa mà không nắng hoặc cả hai).
· Không gian bao quát.
· Gió xuân.
· Hương xuân.
· Âm thanh mùa xuân.
· Cảm xúc người viết trước mùa xuân.
c. Kết bài:
Dư âm của mùa xuân trong tâm hồn người học trò.
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 3
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
... Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: "Mẹ ra mời sứ giả vào đây". Sứ giả vào, đứa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này".
(SGK Ngữ văn 6, tập I, NXBGD, trang 19)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại truyện dân gian của tác phẩm đó.
b) Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?
c) Cho biết ý nghĩa của chi tiết "Tiếng nói đầu tiên của chú bé là tiếng nói đòi đi đánh giặc"?
Câu 2. (1,0 điểm)
Nêu ý nghĩa của truyện "Treo biển".
Câu 3. (2,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau:
Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
(Sự tích Hồ Gươm)
a) Tìm chỉ từ có trong đoạn trích trên. Xác định ý nghĩa của các chỉ từ ấy.
b) Tìm những cụm danh từ có trong đoạn trích trên.
Câu 4. (5,0 điểm)
Kể về một người bạn thân của mình.
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 3
Câu 1 (2,0đ)
a)
· Tác phẩm: Thánh Gióng
· Thể loại: Truyện truyền thuyết
b)
· Nhân vật chính: Thánh Gióng
c)
· Ý nghĩa của chi tiết "Tiếng nói đầu tiên...giặc":
· Ca ngợi ý thức đánh giặc, cứu nước trong hình tượng Gióng.
· Ý thức đánh giặc, cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì.
· Gióng là hình ảnh của nhân dân. Nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm, lặng lẽ. Nhưng khi nước nhà có giặc ngoại xâm thì họ sẵn sàng đứng lên cứu nước...
* Mức tối đa: Trả lời rõ ba ý trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0-1,25đ)
* Mức chưa tối đa:
· Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,75đ)
· Trả lời được 30% yêu cầu (0,5đ)
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 2 (1,0đ)
· Ý nghĩa của truyện "Treo biển":
Truyện "Treo biển" tạo nên tiếng cười vui vẻ, có ý nghĩa phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến góp ý khác.
· Mức tối đa: Trả lời trọn vẹn ý nghĩa của truyện như trên hoặc có cách diễn đạt khác (1,0đ)
· Mức chưa tối đa: Trả lời có ý nhưng chưa đầy đủ (0,5-0,75đ)
· Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 3 (2,0đ)
a)
* Mức tối đa: Như đáp án
· Chỉ từ:
· ấy (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
· nọ (Xác định vị trí của sự vật trong thời gian)
Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
b)
* Mức tối đa: Như đáp án (Mỗi cụm danh từ cho: 0,25đ)
· Cụm danh từ:
· hồi ấy
· một người làm nghề đánh cá
· một đêm nọ
· một bến vắng
* Mức không đạt: Trả lời sai, không làm được (0đ)
Câu 4 (5,0đ)
1. Yêu cầu chung
· Hs viết bài văn kể chuyện đời thường có bố cục rõ ràng, biết dùng từ, câu đúng ngữ pháp, diễn đạt lưu loát, viết có cảm xúc chân thành...
· Biết lựa chọn ngôi kể, lời kể, trình tự kể hợp lí...
2. Yêu cầu cụ thể
Hs kể về một người bạn thân bằng nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo yêu cầu sau :
a) Mở bài
· Giới thiệu người bạn thân và tình cảm của em...
b) Thân bài
· Kể, tả đặc điểm về ngoại hình, tính tình của bạn.
· Kể về việc làm, sở thích...của bạn.
· Tình cảm của em với bạn:
· Bạn là người chia sẻ niềm vui nỗi buồn...
· Bạn giúp đỡ trong học tập...
· Kỉ niệm sâu sắc với bạn...
c) Kết bài
· Cảm nghĩ của em về bạn.
3. Chấm điểm
· Mức tối đa: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn.
· Mức chưa tối đa:
· Đạt được cơ bản các yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả...
· Đạt được cơ bản yêu cầu nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu...
· Đạt được yêu cầu nhưng mắc nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, lời kể chưa tự nhiên, thiếu cảm xúc chân thành...
· Mức không đạt: Lạc đề, không làm bài
Lưu ý: Giáo viên cần căn cứ vào tổng thể bài làm của học sinh để cho điểm, khuyến khích bài viết có lời kể tự nhiên, giàu cảm xúc...
Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 4
Câu 1: (4,0 điểm)
Chỉ rõ biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ sau:
“Anh đội viên mơ màng
Như nằm trong giấc mộng
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng”
(Trích: “Đêm nay Bác không ngủ”- Minh Huệ)
Câu 2: (6,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nội dung câu chuyện sau:
“ Chuyện kể về một danh tướng có lần đi ngang qua trường học của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, Thầy còn nhớ con không ạ! Con là…
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là…
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ạ? Với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công này là nhờ sự giáo dục của thầy…
(Trích: Quà tặng cuộc sống)
Câu 3: (10,0 điểm)
Tâm sự của bức tường mới xây trong trường bị các bạn học sinh vẽ bậy và phá hỏng
Đáp án Đề thi HSG môn Văn lớp 6 - Đề số 4
Câu 1 (4,0 điểm):
- Chỉ ra được biện pháp tu từ: So sánh(so sánh ngang bằng: “Như”; so sánh không ngang bằng: “hơn”). Sử dụng từ láy “ lồng lộng”. (1,0 điểm)
- Hiệu quả biểu đạt của nó trong đoạn thơ: (3,0 điểm)
+ Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của nhà thơ Minh Huệ. Trong khổ thơ trên sử dụng biện pháp so sánh (như; hơn), từ láy (lồng lộng) cho thấy trạng thái mơ màng của anh đội viên (như trong giấc mộng). Anh cảm nhận được sự lớn lao và gần gũi của Bác- vị lãnh tụ qua hình ảnh “Bóng Bác cao lồng lộng; Ấm hơn ngọn lửa hồng”. (1,0 điểm)
+ Hình ảnh Bác Hồ hiện ra qua cái nhìn đầy xúc động của anh đội viên đang trong trạng thái lâng lâng, mơ màng, vừa lớn lao và vĩ đại (cao lồng lộng) nhưng lại hết sức gần gũi, sưởi ấm lòng anh hơn cả ngọn lửa hồng. (1,0 điểm)
+ Qua đó cho thấy tình cảm, sự ngưỡng mộ của anh đội viên đối với Bác. (1,0 điểm)
Câu 2 (6,0 điểm):
* Bài viết ngắn gọn, nêu lên được suy nghĩ của bản thân sau khi đọc xong câu chuyện trên. Rút ra được bài học.
* Bài viết phải nêu được các ý sau:
- Câu chuyện chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: Lòng biết ơn và đối nhân xử thế giữa con người và con người. (1,0 điểm)
- Người học trò thành đạt nhớ tới thầy dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Người học trò ứng xử khiêm tốn, mẫu mực, kính trọng, lòng biết ơn thầy giáo (con- thầy). Người thầy: Xưng hô lịch sự, đối nhân xử thế thấu tình đạt lí (ngài). (1,0 điểm)
- Cách xưng hô giữa con người và con người thể hiện nét đẹp văn hóa trong cuộc sống. (0,5 điểm)
- Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để thể hiện nhân cách.(1 điểm).
- Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với người có công dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể…(1 điểm)
- Liên hệ: Câu chuyện trên đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí: “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống “Tôn Sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam.
Từ câu chuyện trên, chúng ta phải biết ơn, biết cách đối nhân xử thế tốt. Đó là nét đẹp văn hóa trong tâm hồn, nhân cách con người. (1,5 điểm)
Câu 3 (10,0 điểm):
Mở bài: Bức tường tự giới thiệu về thân phận của mình (1,0 điểm)
Thân bài: (7,0 điểm)
- Bức tường kể về mình khi mới được xây với niềm tin tự hào, vì mình là một bức tường đẹp, trắng tinh, mịn màng. Luôn kiêu hãnh và thường phơi mình trong nắng sớm. Đem lại vẻ đẹp cho ngôi trường.
- Tâm sự của bức tường về cuộc sống mới ở trong trường học
- Tình cảm, sự gắn bó của bức tường với mọi người và đặc biệt là với học sinh
- Tâm sự đau buồn của bức tường khi bị một số bạn học sinh nghịch dại vẽ bậy khiến bức tường bẩn, khoác trên mình chiếc áo hình thù quái dị.
Kết bài: (1,0 điểm)
- Ước mơ của bức tường
- Lời nhắc nhở các bạn học sinh.
* Liên hệ thực tế của học sinh và rút ra được bài học cho bản thân (1,0 điểm)
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 Có đáp án bao gồm 4 đề thi giúp các em học sinh ôn luyện, nắm được cấu trúc bài thi HSG môn Ngữ văn để chuẩn bị cho các kì thi đạt kết quả cao.
Ngoài Đề thi học sinh giỏi lớp 6 môn Ngữ Văn mới nhất trên, các em học sinh tham khảo các bài giải SGK môn Toán lớp 6, Môn Ngữ văn 6, Môn Vật lý 6, môn Sinh Học 6, môn Địa lý lớp 6, môn Lịch sử lớp 6....và các đề thi học kì 2 lớp 6 để chuẩn bị cho các bài thi đề thi học kì 2 đạt kết quả cao.