Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 sách Chân trời bao gồm các bài tập bám sát chương trình sách Chân trời giúp các giáo viên và các em học sinh lớp 2 ôn tập bài bản nhất trước kì thi hết học kì 1 sắp tới. Mời các bạn tham khảo nội dung đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm học 2022-2023 chi tiết dưới đây.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 - Đề 1

Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

1

Đọc hiểu văn bản:

- Biết trả lời được một số câu hỏi trong nội dung bài đọc. Liên hệ được với bản thân, thực tiễn bài học.

- Hiểu nội dung bài đọc.

Số câu

03

01

0

04

Câu số

1, 2, 3

4

0

 

Số điểm

1.5đ

0.5đ

2

Kiến thức Tiếng Việt:

- Biết xác định mẫu câu và đặt câu hỏi kiểu câu Để làm gì?

- Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, dấu chấm hỏi.

Số câu

0

01

01

02

Câu số

0

5

6

 

Số điểm

0.5đ

0.5đ

Tổng

Số câu

03

02

01

06

Số điểm

1.5đ

0.5đ

 

Trường Tiểu học
Họ và tên:…………………………
Lớp: 2….

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I NĂM 2022 - 2023
Môn: Tiếng Việt
Khối: 2
Thời gian: 35 phút

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

II. Đọc – hiểu

Chuyện của thước kẻ

Trong cặp sách, thước kẻ làm bạn với bút mực và bút chì. Chúng sống cùng nhau rất vui vẻ. Mỗi hình vẽ đẹp, mỗi đường kẻ thẳng tắp là niềm vui chung của cả ba.

Nhưng ít lâu sau, thước kẻ nghĩ bút mực và bút chì phải nhờ đến mình mới làm được việc. Nó thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn mãi lên. Thấy đường kẻ bị cong, bút mực nói với bút chì:

- Hình như thước kẻ hơi cong thì phải?

Nghe vậy, thước kẻ thản nhiên đáp:

- Tôi vẫn thẳng mà. Lỗi tại hai bạn đấy!

Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ và nói:

- Bạn soi thử xem nhé!

Thước kẻ cao giọng:

- Đó không phải là tôi!

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt

Nói xong, nó bỏ đi và lạc vào bụi cỏ ven đường.

Một bác thợ mộc trông thấy thước kẻ liền nhặt về uốn lại cho thẳng. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc tồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì. Từ đó, chúng lại hòa thuận, chăm chỉ như xưa.

Theo Nguyễn Kiên

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Ban đầu, thước kẻ chung sống với các bạn như thế nào?

A. vui vẻ

B. lạnh nhạt

C. kiêu căng

Câu 2. Vì sao thước kẻ bị cong?

A. Vì bị uốn cong.

B. Vì đi lạc vào bãi cỏ.

C. Vì kiêu căng cứ ưỡn ngực lên mãi.

Câu 3. Sau khi được bác thợ mộc uốn thẳng, thước kẻ làm gì?

A. Thước kẻ bỏ đi.

B. Thước kẻ đã cảm ơn bác thợ mộc rồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì.

C. Thước kẻ đã ở lại với bác thợ mộc.

Câu 4. Nêu đúng ý nghĩa của bài đọc?

A. Khuyên chúng ta nên giúp đỡ bạn bè.

B. Khuyên chúng ta không được kiêu căng.

C. Khuyên chúng ta nên chăm sóc bản thân.

Câu 5. Điền dấu câu phù hợp vào ô trống:

Cái thước kẻ màu tím của bạn nào nhỉ ☐

Câu 6. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:

Em dùng thước kẻ để vẽ đoạn thẳng.

……………………………………………………………………………………

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Mỗi người một vẻ (SGK/ trang 126)

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn 4- 5 câu giới thiệu về một đồ dùng học tập theo gợi ý.

  • Em sẽ giới thiệu đồ vật gì?
  • Đồ vật đó có những bộ phận nào?
  • Đồ vật đó giúp ích gì cho em?

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (3 điểm)

II. Đọc – hiểu: (3 điểm)

Khoanh tròn đúng:

Câu 1. Ý A: 0,5 điểm

Câu 2. Ý C: 0,5 điểm

Câu 3: Ý B: 0,5 điểm

Câu 4: Ý B: 0,5 điểm

Câu 5. Điền dấu câu phù hợp: 0,5 điểm

Cái thước kẻ màu tím của bạn nào nhỉ ?

Câu 6. Đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm: 0,5 điểm

Em dùng thước kẻ để làm gì?

B. VIẾT

I. Chính tả: (2 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm; sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm (sai về dấu thanh, âm đầu, vần; không viết hoa)

Chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ trừ 0,25 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (2 điểm)

Học sinh viết được đoạn văn từ 4 đến 5 câu theo gợi ý ở đề bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng sạch sẽ: 2 điểm.

(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 1.75; 1.5; 1.25; 1.0; 0.75; 0.5; 0.25.)

Bài làm:

Trong số các dụng cụ học tập của mình, em thích nhất là quyển sổ tay. Quyển sổ có hình chữ nhật, chỉ to bằng bàn tay nên rất tiện mang theo. Bìa sổ có màu hồng với những hạt kim tuyến lấp lánh rất đẹp. Bên trong là các trang giấy trắng được kẻ những hàng ngang đều tăm tắp. Mỗi ngày em đều dùng sổ để ghi lại những lời dặn dò của thầy cô. Tiện lợi vô cùng.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 - Đề 2

PHÒNG GD& ĐT

TRƯỜNG TH

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Môn Tiếng Việt– lớp 2. Năm học: .........

(Thời gian làm bài: 40 phút)

A. Đọc – hiểu

I. Đọc thầm văn bản sau:

ĐI HỌC ĐỀU

Mấy hôm nay mưa kéo dài. Đất trời trắng xóa một màu. Chỉ mới từ trong nhà bước ra đến sân đã ướt như chuột lột. Trời đất này chỉ có mà đi ngủ hoặc là đánh bạn với mẻ ngô rang. Thế mà có người vẫn đi. Người ấy là Sơn. Em nghe trong tiếng mưa rơi có nhịp trống trường. Tiếng trống nghe nhòe nhòe nhưng rõ lắm.

Tùng...Tùng...! Tu...ù...ùng...

Em lại như nghe tiếng cô giáo ân cần nhắc nhớ: "Có đi học đều, các em mới nghe cô giảng đầy đủ và mới hiểu bài tốt".

Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi. "Kệ nó! Miễn là kéo khít mảnh vải nhựa lại cho nước mưa khỏi chui vào người!". Trời vẫn mưa. Nhưng Sơn đã đến lớp rất đúng giờ. Và một điều đáng khen nữa là từ khi vào lớp Một, Sơn chưa nghỉ một buổi học nào.

PHONG THU

II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Trời mưa to và kéo dài nhưng ai vẫn đi học đều?

A. Các bạn học sinh

B. Bạn Sơn

C. Học sinh và giáo viên

Câu 2. Cô giáo nhắc nhở học sinh điều gì?

A. Học sinh cần chịu khó làm bài.

B. Học sinh nên vâng lời thầy cô, bố mẹ.

C. Học sinh nên đi học đều.

Câu 3. Vì sao cần đi học đều?

A. Vì đi học đều các em sẽ nghe cô giảng đầy đủ và hiểu bài tốt.

B. Vì đi học đều các em sẽ được mọi người yêu quý.

C. Vì đi học đều các em mới được học sinh giỏi.

Câu 4. Ở bài đọc trên, em thấy Sơn là bạn học sinh có đức tính gì đáng quý?

A. Sơn rất chăm học

B. Sơn đến lớp đúng giờ.

C. Sơn luôn vâng lời cha mẹ.

Câu 5: Câu nào dưới đây chỉ đặc điểm?

A. Bạn Sơn là học sinh chăm chỉ.

B. Bạn Sơn rất chăm chỉ.

C. Bạn Sơn học tập chăm chỉ.

Câu 6: Câu: “Sơn xốc lại mảnh vải nhựa rồi từ trên hè lao xuống sân, ra cổng giữa những hạt mưa đang thi nhau tuôn rơi”. Có bao nhiêu từ chỉ sự vật?

A. 3 từ

B. 4 từ

C. 5 từ

D. 6 từ

B. Viết

Câu 1. Điền r/d/gi vào chỗ chấm

để.... ành; ....ành chiến thắng

tranh.....ành; đọc...ành mạch

Câu 2. Đặt câu với từ ngữ chỉ đặc điểm cho trước:

a. sạch sẽ:................................................................................

b. chăm ngoan:.........................................................................

Câu 3: Xếp các từ sau đây vào nhóm thích hợp:

Giơ tay, giảng bài, điểm danh, xếp hàng, chấm bài, phát biểu, soạn giáo án, viết bài.

- Các từ chỉ hoạt động của học sinh: ……………………….

- Các từ chỉ hoạt động của giáo viên: ……………………

Câu 4. Điền dấu chấm vào vị trí thích hợp để ngắt đoạn văn sau thành 4 câu và viết lại cho đúng chính tả:

Bà ốm nặng phải đi bệnh viện hàng ngày bố mẹ thay phiên vào bệnh viện chăm bà ở nhà, Thu rất nhớ bà em tự giác học tập tốt để đạt được nhiều điểm mười tặng bà

Câu 5. (Tập làm văn)

Em hãy viết (từ 3-4 câu) tả chú gấu bông.

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt:

A. ĐỌC HIỂU: (Mỗi câu khoanh vào đáp án đúng cho 0,5 điểm)

Câu

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

B

C

A

A

B

D

B. VIẾT

Câu 1 (1đ): Điền đúng mỗi từ cho 0,25 đ

Để dành; giành chiến thắng; tranh giành; đọc rành mạch

Câu 2: (1 đ) Đặt câu đúng, mỗi câu cho 0,5 đ

VD: a) Lớp em rất sạch sẽ.

b) Bạn Linh rất chăm ngoan.

Câu 3 (1 đ) Xếp đúng mỗi nhóm từ cho 0,5 đ (đúng mỗi từ cho 0,1đ)

Giơ tay, giảng bài, điểm danh, xếp hàng, chấm bài, phát biểu, soạn giáo án, viết bài.

- Các từ chỉ hoạt động của học sinh: giơ tay, xếp hàng, phát biểu, viết bài.

- Các từ chỉ hoạt động của giáo viên: giảng bài, điểm danh, chấm bài, soạn giáo án

Câu 4 (1 đ): Điền đúng, đủ 4 dấu chấm (1 đ). Mỗi dấu điền đúng cho 0,25 đ

Bà ốm nặng phải đi bệnh viện. Hàng ngày bố mẹ thay phiên vào bệnh viện chăm
bà. Ởnhà, Thu rất nhớ bà. Em tự giác học tập tốt để đạt được nhiều điểm mười tặng bà.

Câu 5 (3đ): Viết được từ 3-4 câu tả chú gấu bông. Bố cục rõ ràng: có câu mở đoạn và kết đoạn; Bài viết sạch sẽ. Có sáng tạo: 3 đ.

Tuỳ từng mức độ mà cho 2,5; 2;1,5;1đ

Mẫu 1

Vào dịp sinh nhật năm ngoái, mẹ tặng em một chú gấu bông rất lớn. Chú gấu cao bằng em. Chú có bộ lông màu nâu hạt dẻ. Bên ngoài, chú gấu mặc một chiếc áo cộc tay kẻ đen trắng. Mắt chú gấu màu đen và cái miệng chúm chím đáng yêu. Em đặt gấu bông ngồi ở trên giường của mình. Mỗi tối, gấu bông luôn là người nằm cạnh em. Nhờ có chú gấu bông mà em ngủ ngon hơn hẳn.

Mẫu 2

Năm trước, người bạn hàng xóm của em chuyển nhà đi nơi khác sinh sống. Món quà mà bạn ấy tặng lại cho em là chú gấu bông rất đáng yêu. Chú gấu bông ấy có bộ lông màu trắng mềm và mượt. Hai mắt của chú ta to, tròn, đen láy. Chiếc mũi ửng hồng trông vô cùng xinh xắn. Em để gấu bông ở trên giá đồ chơi rất cẩn thận. Mỗi khi nhớ bạn, em lại ôm lấy chú gấu bông. Đây là món quà quý giá nên em sẽ giữ nó thật cẩn thận.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 - Đề 3

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Mẹ

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Nhà em vẫn tiếng ạ ời

Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

Trần Quốc Minh

– Nắng oi: trời nắng, nóng, không có gió.

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

II. Đọc – hiểu

NẶN ĐỒ CHƠI

Bên thềm gió mát,

Bé nặn đồ chơi.

Mèo nằm vẫy đuôi,

Tròn xoe đôi mắt.

 

Đây là quả thị,

Đây là quả na,

Quả này phần mẹ,

Quả này phần cha.

 

Đây chiếc cối nhỏ

Bé nặn thật tròn,

Biếu bà đấy nhé,

Giã trầu thêm ngon.

Đây là thằng chuột

Tặng riêng chú mèo,

Mèo ta thích chí

Vểnh râu “meo meo”!

 

Ngoài hiên đã nắng,

Bé nặn xong rồi.

Đừng sờ vào đấy,

Bé còn đang phơi.

Nguyễn Ngọc Ký

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Em bé nặn những gì?

A. quả thị, quả na.

B. chiếc cối

C. con chuột

D. Cả A, B, C

2. Bé nặn đồ chơi tặng cho những ai?

A. bà và bố

B. bà, mẹ và bố

C. bố và mẹ

3. Bé nặn cho chú mèo cái gì?

A. cá

B. chuột

C. kẹ

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4 - 5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với em

Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt:

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Câu thơ nào cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức?

Câu thơ cho biết thời tiết mùa hè rất oi bức đó là:

Lặng rồi cả tiếng con ve

Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.

Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon.

Từ ngữ chỉ việc làm của mẹ để con ngủ ngon đó là: ru, quạt, kẽo cà tiếng võng (kéo võng)

II. Đọc – hiểu:

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. D

2. B

3. B

4. Việc bé nặn đồ chơi tặng mọi người nói lên điều gì?

Bé rất quan tâm và yêu thương mọi người.

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Mẹ

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn ngắn 4 - 5 câu giới thiệu về đồ vật quen thuộc với em

Bài làm

Sinh nhật năm nay, bố tặng em một chiếc xe đạp nhỏ. Bên ngoài chiếc xe được sơn màu hồng. Phía trước có một chiếc giỏ nhỏ để đựng đồ. Các bộ phận như bàn đạp, yên xe, tay lái đều có màu đen. Xe có hai bánh xe hình tròn. Ở giữa bánh xe là các nan hoa bằng thép rất chắc chắn. Lốp xe bằng cao su bền và đẹp. Mỗi lần xe chuyển động, những bánh xe lăn quay đều quay đều trông thật vui mắt. Em rất thích chiếc xe đạp này.

Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 - Đề 4

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Đồ đạc trong nhà

(Trích)

Em yêu đồ đạc trong nhà

Cùng em trò chuyện như là bạn thân.

Cái bàn kể chuyện rừng xanh

Quạt nan mang đến gió lành trời xa.

Đồng hồ giọng nói thiết tha

Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.

Ngọn đèn sáng giữa trời khuya

Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui.

Tủ sách im lặng thế thôi

Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.

Phan Thị Thanh Nhàn

Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị?

Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân?

II. Đọc – hiểu

NIỀM VUI CỦA BI VÀ BỐNG

Khi cơn mưa vừa dứt, hai anh em Bi và Bống chợt thấy cầu vồng.

- Cầu vồng kìa! Em nhìn xem. Đẹp quá! Bi chỉ lên bầu trời và nói tiếp:

- Anh nghe nói dưới chân cầu vồng có bảy hũ vàng đấy. Bống hưởng ứng:

- Lát nữa, mình sẽ đi lấy về nhé! Có vàng rồi, em sẽ mua nhiều búp bê và quần áo đẹp.

- Còn anh sẽ mua một con ngựa hồng và một cái ô tô.

Bỗng nhiên, cầu vồng biến mất. Bi cười:

- Em ơi! Anh đùa đấy! Ở đấy không có vàng đâu. Bống vui vẻ:

- Thế ạ? Nếu vậy, em sẽ lấy bút màu để vẽ tặng anh ngựa hồng và ô tô.

- Còn anh sẽ vẽ tặng em búp bê và quần áo đủ các màu sắc.

Không có bảy hũ vàng dưới chân cầu vồng, hai anh em vẫn cười vui vẻ.

(Theo 108 truyện mẹ kể con nghe)

Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

1. Khi cơn mưa vừa dứt, Bi và Bống nhìn thấy gì?

A. nước

B. đá

C. cầu vồng

2. Nếu có bảy hũ vàng Bống sẽ làm gì?

A. ngựa hồng và ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

3. Nếu có bảy hũ vàng Bi sẽ làm gì?

A. ngựa hồng và một cái ô tô.

B. túi xách, đồng hồ

C. búp bê và quần áo đẹp.

4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?

……………………………………………………………………

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà.

II. Tập làm văn: Viết đoạn văn 3- 4 câu tả chú gấu bông

Đáp án:

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

Câu 1: Ngọn đèn và tủ sách mang đến cho em điều gì thú vị?

Ngọn đèn – Như ngôi sao nhỏ gọi về tuổi thơ

Tủ sách – Kể bao chuyện lạ trên đời.

Câu 2: Vì sao bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân?

Bạn nhỏ xem đồ đạc trong nhà là bạn thân bởi vì đồ đạc cùng bạn nhỏ trò chuyện như là bạn thân.

II. Đọc – hiểu

1. C

2. C

3. A

4. Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em làm gì?

Khi không có bảy hũ vàng, hai anh em không hề buồn bã. Mà nhanh chóng nghĩ ra ý tưởng sẽ vẽ tặng nhau những món đồ mà mình mong muốn.

B. VIẾT

I. Chính tả: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà.

II. Tập làm văn:

Bài làm tham khảo

Vào dịp sinh nhật năm ngoái, mẹ tặng em một chú gấu bông rất lớn. Chú gấu cao bằng em. Chú có bộ lông màu nâu hạt dẻ. Bên ngoài, chú gấu mặc một chiếc áo cộc tay kẻ đen trắng. Mắt chú gấu màu đen và cái miệng chúm chím đáng yêu. Em đặt gấu bông ngồi ở trên giường của mình. Mỗi tối, gấu bông luôn là người nằm cạnh em. Nhờ có chú gấu bông mà em ngủ ngon hơn hẳn.

>> Viết 4 - 5 câu tả một đồ vật em yêu thích (8 mẫu)

.....................

Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 sách Chân trời sáng tạo là tài liệu hỗ trợ cho các bạn học sinh lớp 2 ôn tập, ôn thi môn Tiếng Việt một cách khoa học và hiệu quả nhất. Tất cả đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 đều có đáp án kèm theo vì thế các thầy cô giáo có thể tham khảo để xây dựng kế hoạch ôn thi, ra đề thi cho các em học sinh một cách chất lượng và phù hợp.

Xem thêm:

Trên đây, Tìm Đáp Án đã giới thiệu tới các em Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2022-2023 sách Chân trời. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm tài liệu môn Tiếng Việt 2 và giải toán lớp 2 để học tốt hơn các chương trình của lớp 2.

Đề thi học kì 1 lớp 2 Tải nhiều