Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 được Tìm Đáp Án sưu tầm và đăng tải là tài liệu ôn tập và hệ thống kiến thức Tiếng Việt 2 hiệu quả. Đề thi cuối học kì 1 lớp 2 có đáp án đi kèm, giúp thầy cô và các bậc phụ huynh hướng dẫn các bé ôn tập một cách chủ động và linh hoạt nhất. Mời các bạn tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 2 dưới đây.
Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021
1. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 1
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
Bài đọc: Làm việc thật là vui (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 16).
- Đọc đoạn cuối (Từ “Như mọi vật … đến cũng vui”).
- Trả lời câu hỏi: Em bé trong bài làm được những việc gì?
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
Đọc bài: Đàn gà mới nở (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 135) và khoanh vào đáp án đúng hoặc thực hiện yêu cầu bài tập:
Câu 1: (1 điểm) Đàn gà con những hình ảnh nào đẹp?
a. Lông vàng mát dịu.
b. Mắt đen sáng ngời.
c. Chúng như những hòn tơ nhỏ đang lăn tròn trên sân, trên cỏ.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 2: (1 điểm) Gà mẹ bảo vệ con bằng cách nào?
a. Đưa con về tổ.
b. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong.
c. Đánh nhau với bọn diều, quạ.
d. Ngẩng đầu trông rồi cùng đàn con tìm chỗ trốn.
Câu 3: (1 điểm) Những từ nào chỉ các con vật trong bài thơ?
a. Gà, cún.
b. Gà, diều, quạ, bướm.
c. Gà con, gà mẹ, vịt xiêm.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 4: (1 điểm) Trong các từ sau, những từ nào chỉ hoạt động của đàn gà?
a. Đi, chạy.
b. Bay, dập dờn.
c. Lăn tròn, dang.
d. Tất cả các ý trên.
Câu 5: (1 điểm) Gạch chân các từ chỉ đặc điểm trong câu sau:
Lông vàng mát dịu
Mắt đen sáng ngời.
Câu 6: (1 điểm) Đặt 1 câu kể về một loài chim em thích
…………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (4 điểm)
Bài viết: Phần thưởng
Nhìn sách chép đoạn: “Mỗi ngày mài … đến có ngày cháu thành tài”.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 4 đến 5 câu) nói về người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc anh, chị em họ) của em.
Đáp án Đề 1:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm). Mỗi ý đúng được 1 điểm
Câu 1: d.Tất cả các ý trên.
Câu 2: b. Dang đôi cánh cho con nấp vào trong.
Câu 3: b. Gà, diều, quạ, bướm.
Câu 4: c. Lăn tròn, dang.
Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ chỉ đặc điểm trong câu sau được 0,25 điểm
Lông vàng mát dịu
Mắt đen sáng ngời.
Câu 6: (1 điểm) VD: Chú chim Công có màu sắc rất sặc sỡ.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (4 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 4 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,2 điểm.
*Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (4 điểm)
Gợi ý:
a. Người thân của em năm nay bao nhiêu tuổi?
b. Người thân đó của em làm gì?
c. Ngoại hình, tính cách người đó ra sao?
d. Tình cảm của người thân ấy đối với em như thế nào?
e. Tình cảm của em đối với người thân đó ra sao?
Bài làm tham khảo:
Mẫu 1:
Trong gia đình em, ai em cũng yêu quý nhưng người mà em yêu quý nhất là bố em. Năm nay bố em khoảng 47 tuổi. Bố em làm nghề xe ôm, bố em làm việc rất vất vả. Bố đi làm từ sáng đến chiều kể cả ngày mưa cũng như ngày nắng. Thỉnh thoảng bố đi đêm để giao hàng cho khách. Nên em phải chăm ngoan học giỏi để không phụ lòng bố. Bố em vừa phải đi làm vừa phải nuôi em khôn lớn. Em yêu bố em lắm.
Mẫu 2:
Người em yêu quý nhất là ông nội. Năm nay, ông em đã ngoài 70 tuổi. Ông là kĩ sư chăn nuôi đã về hưu. Ông có nước da đồi mồi, mái tóc bạc phơ như ông tiên trong truyện cổ tích. Ông rất hiền hậu, yêu quý con cháu. Em rất yêu ông và mong ông sống lâu trăm tuổi.
2. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 2
Thời gian: 45 phút
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi trong SGK: (4 điểm)
Cây xoài của ông em
Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
Xoài thanh ca, xoài tượng… đều ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc đẹp, quả lại to.
(Theo Đoàn Giỏi)
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
Nỗi đau
Cân được thuốc cho bà, lòng Côn (1) lâng lâng nghĩ đến ngày bà khỏe dậy. Bà sẽ chọn những quả trứng gà ấp không nở cho hai anh em luộc ăn. Bà dẫn Côn ra vườn chỉ những trái chín, Côn trèo lên cây hái xuống, đem vào bàn thờ mẹ thắp hương…
Côn đi như chạy một mạch từ Vinh về tới cầu Hữu Biệt thì thấy anh Khiêm(2) đang hối hả lao về phía mình, vừa gọi vừa khóc: “Côn ơi..! Bà…bà..ch..ế..t..rồi!”
Côn khựng lại, hai tay ôm lấy mặt. Khiêm đỡ em vào vòng tay mình để khỏi ngã. Một đám mây như dải băng trắng trôi qua ngọn núi Độc Lôi, che khuất mặt trời, Côn bước nặng nề trong vùng bóng râm ảm đạm, giữa cánh đồng chiêm mênh mông. Côn nấc từng tiếng: “Bà.. ơi! Bà…ơi!”
(Theo Sơn Tùng)
(1) Côn: tên Bác Hồ thời còn nhỏ.
(2) Khiêm: tên người anh ruột của Bác Hồ.
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng.
1. Đoạn 1 (“Cân được thuốc.. thắp hương”) kể về tình cảm của Côn với ai? (1 điểm)
a- Với bà
b- Với mẹ
c- Với anh
2. Côn được anh Khiêm báo tin bà mất khi mang thuốc về đến đâu? (1 điểm)
a- Về đến núi Độc Lôi
b- Về đến cầu Hữu Biệt
c- Về đến cánh đồng làng
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng các từ ngữ tả nỗi đau của Côn khi biết tin bà mất? (1 điểm)
a- Hai tay ôm lấy mặt; bước nặng nề; ảm đạm; nấc từng tiếng
b- Khựng lại; ngã vào vòng tay anh; bước nặng nề; nấc từng tiếng
c- Khựng lại; hai tay ôm lấy mặt; bước nặng nề; nấc từng tiếng
(4). Có thể thay tên bài văn bằng cụm từ nào dưới đây? (1 điểm)
a- Lấy thuốc cho bà
b- Sự mất mát lớn lao
c- Một ngày đau khổ
(5). (1đ) Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu sau:
Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng.
(6). (1đ) Dùng dấu chấm ngắt đoạn văn sau thành 4 câu rồi viết lại cho đúng chính tả:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra tất cả đều bận rộn.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả (4 điểm)
Viết đoạn văn sau:
Quà của bố
Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy toé nước, mắt thao láo…
II. Tập làm văn (6 điểm)
Viết từ 2 đến 3 câu nói về kỉ niệm của em với ông của em.
Đáp án đề 2:
A.
1. a
2. b
3. c
4. b
Câu 5: (1 điểm) Từ chỉ đặc điểm: đỏ, vàng
Câu 6: (1 điểm)
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
B. II. Tập làm văn
Mẫu:
Ông của em năm nay sáu mươi hai tuổi. Ông làm nghề thợ điện, giờ đã nghỉ hưu. Trước đây, hàng ngày, ông cùng các chú công nhân khác phải trèo lên những cột điện cao để sửa chữa đường dây điện, lắp đặt công tơ. Ông em rất dũng cảm. Nhờ có ông mà những người dân có điện để thắp sáng và ông còn kiếm được tiền để mua quần áo mới, sách vở thưởng cho em mỗi khi em được học sinh giỏi. Em rất yêu quý và tự hào về ông.
3. Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 - Đề 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
(Cho học sinh bốc thăm, đọc thành tiếng hoặc đọc thuộc lòng một trong các đoạn văn, đoạn thơ trích từ các bài tập đọc SGK TV2, tập 1, trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung của đoạn văn, đoạn thơ đó).
II. Đọc hiểu và làm bài tập: (6 điểm). Cho văn bản sau:
ĐÊM TRUNG THU
“Đêm trung thu, Cá Chép lượn lên mặt hồ như đức vua đi xem cảnh trời mây. Chép bỗng giật mình vì thấy trăng dường như lại đẹp hơn năm trước. Gió thổi nhẹ. Nước lăn tăn ánh bạc. Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh. Cá Chép bèn quẫy đuôi nhảy vọt khỏi mặt nước để nhìn rõ trăng hơn và cũng để khoe sức khỏe và vẻ đẹp của mình.”
Câu 1: Chép bỗng giật mình vì sao? (1 điểm)
A. Vì có con cá khác bơi phía sau.
B. Vì thấy trăng dường như đẹp hơn năm trước.
C. Vì trăng xuất hiện đột ngột.
Câu 2: Câu: “Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh” là kiểu câu: (1 điểm)
A. Ai làm gì?
B. Ai là gì?
C. Ai thế nào?
Câu 3. Sắp xếp tên các bạn sau theo thứ tự bảng chữ cái: Chép, Rô, Trắm, Lươn, Ốc. (1 điểm)
.............................................................................................................................
Câu 4. Gạch chân từ chỉ đặc điểm: Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh.
Câu 5. Bộ phận in đậm trả lời cho câu hỏi nào?
Đêm trung thu, Cá Chép lượn lên mặt hồ như đức vua đi xem cảnh trời mây.
A. Làm gì?
B. Thế nào?
C. Là gì?
Câu 6. Đặt 1 câu nói về một loài cá mà em biết.
...............................................................................................................................................
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I- Chính tả: (4 điểm): HS nghe viết đoạn văn sau
Hai anh em
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không cân bằng.” Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
II- Tập làm văn: (6 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn Kể về một con vật nuôi trong nhà.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đáp án đề 3:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (4 điểm)
II. Đọc hiểu và làm bài tập (6 điểm): Với câu làm đúng yêu cầu như sau được 1 điểm
Câu 1. B. Vì thấy trăng dường như đẹp hơn năm trước.
Câu 2. C. Ai thế nào?
Câu 3. Đáp án đúng: Chép, Lươn, Ốc, Rô, Trắm. Nếu không viết hoa tên riêng trừ 0,2 điểm mỗi lượt.
Câu 4. Gạch chân đúng mỗi từ chỉ sự vật được 0,25 điểm.
Mặt trăng tròn vành vạnh, sáng long lanh.
Câu 5. A. Làm gì?
Câu 6. Chú cá Mè rất to.
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Tập chép (4 điểm): 15 phút
- Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, tốc độ (4 điểm)
- Viết sai mẫu chữ hoặc sai lỗi chính tả mỗi lỗi: trừ 0,2 điểm
- Viết bẩn, xấu, khoảng cách giữa các chữ chưa đều trừ 1 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Tham khảo: Nhà em có nuôi một chú mèo. Tên chú là Miu. Chú có thân mình gầy guộc vì lười ăn. Dáng chú thấp. Lông chú màu nâu. Đầu chú tròn như quả bóng nhỏ. Tai chú nhỏ như chiếc lá non. Mỗi khi đi học về, chú thường đến gần em. Em yêu chú lắm!
................................................
Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2020 - 2021 dành cho các em học sinh tham khảo củng cố cách làm bài, củng cố kiến thức lớp 2, chuẩn bị cho bài thi giữa và bài thi cuối học kì 1 lớp 2 đạt kết quả cao tất cả các môn: Toán lớp 2, Tiếng Việt lớp 2, Tiếng Anh lớp 2.
Đề thi học kì 1 lớp 2 được tải nhiều nhất:
- Bộ 45 đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020
- Tuyển tập 37 đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2
- 19 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 có đáp án
- 58 đề ôn tập học kì 1 môn Toán lớp 2
Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2020 - 2021:
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 1
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 2
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 3
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 4
- Đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021 - Đề 5
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 môn Toán năm 2020 - 2021
Đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2019 - 2020 được tải nhiều nhất:
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi học kì 1 lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án (24 đề)
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 (11 đề)
- Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án
- Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020
- Bộ đề thi học kì 1 môn Toán lớp 2 năm 2019 - 2020 có đáp án