Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 - 2023 được TimDapAntổng hợp có đáp án và bảng ma trận chi tiết kèm theo cho các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức chuẩn bị cho các bài thi kiểm tra giữa học kì 1. Đồng thời đề thi giữa kì 1 lớp 5 này cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho các thầy cô khi ra đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt cho các em học sinh.

Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 1

Ma trận đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản:

- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu biện pháp nghệ thuật sử dụng.

- Liên hệ được các chi tiết trong bài với thực tế, rút ra được thông tin từ bài đọc.

Số câu

5

5

Số điểm

2,5

2,5

2

Kiến thức tiếng việt:

- Biết xác định CN, VN.

- Biết xác định từ láy, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, quan hệ từ

Số câu

1

1

2

1

5

Số điểm

1

1

2

0,5

4,5

Tổng số câu

5

1

1

2

1

10

Tổng số điểm

2,5

2

2,0

0,5

7

Ma trận câu hỏi đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

5

5

Câu số

1,2, 3, 4, 5

2,5

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

2

1

5

Câu số

7

6

8, 9

10

4,5

Tổng số câu

5

1

1

2

1

10

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2022 - 2023
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

(Thời gian làm bài 100 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM)

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 ĐIỂM)

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TV: (7 ĐIỂM) (40 phút)

Đọc bài văn sau:

THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN

Thưa các Thiên thần!

Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may vướng bận những lo buồn trần thế.

Các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.

Con xin thần Hoà Bình hãy xóa bỏ chiến tranh, để tất cả trẻ em được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

Con xin thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu và thêm yêu thương con trẻ, để tất cả trẻ em không phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

Con xin thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để con trẻ được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

Và cuối cùng con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.

(Theo Ngô Thị Hoài Thu)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Trong lá thư, bạn Hoài Thu đã xin thần Hoà Bình điều gì?

a. Hàn gắn tình yêu của những ông bố, bà mẹ.

b. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.

c. Xóa bỏ chiến tranh.

Câu 2. Bạn Hoài Thu xin thần Tình Thương điều gì?

a. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc.

b. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

c. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.

Câu 3. Còn ở thần Mơ Ước, bạn ấy cầu xin điều gì?

a. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

b. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi, ngày ngày không còn phải lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

c. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn.

Câu 4. Đến thần Tình Yêu, điều cầu xin đó là gì?

a. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh.

b. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

c. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần.

Câu 5. Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?

a. Làm cho trẻ em trở nên giàu có.

b. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.

c. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.

Câu 6. Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau rồi xếp các từ đó vào nhóm thích hợp.

Con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

- Từ chỉ người : …

- Từ chỉ vật : …

- Từ chỉ khái niệm : …

- Từ chỉ đơn vị : ...

Câu 7. Gạch chân dưới danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ in đậm dưới đây:

Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn.

Câu 8: Trong lá thư trên, bạn Hoài Thu đã dùng rất nhiều lần cụm từ nào? Điều đó có ý nghĩa gì?

Câu 9:

a) Giải đố

Lá gì không nhánh không cành

Lá gì chỉ có tay mình trao tay?

(Là:............................................)

b) Điền từ vào chỗ .............

- Áo rách khéo vá hơn lành ..............may.

- Công thành ................toại.

- Ít chắt chiu hơn.....................phung phí.

- Nắng chóng trưa, .............chóng tối.

- Đoàn kết là .............., chia rẽ là chết.

Câu 10: Ngoài bốn Thiên thần mà bạn Hoài Thu đã gửi thư, em hãy viết một đoạn thư gửi cho các thiên thần khác để nói lên những mong ước của riêng em.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) (60 phút)

I. Chính tả nghe - viết: (2 điểm)

Trồng rừng ngập mặn

Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.

(Theo Phan Nguyên Hồng)

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp, đây là cánh đồng thẳng cánh cò bay, kia là dòng sông Châu Giang hiền hòa, uốn lượn, và đây nữa là con đường quen thuộc nâng bước chân em mỗi buổi đến trường....Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó.

Đáp án:

A. KIỂM TRA ĐỌC

2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

c

b

a

b

C

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 6. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,1 đ)

  • Từ chỉ người: Thiên thần, em bé, trẻ thơ.
  • Từ chỉ vật: sao, trái đất, giỏ.
  • Từ chỉ khái niệm: ước mơ, hiện thực.
  • Từ chỉ đơn vị: ngôi, chiếc.

Câu 7. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,3đ. Đúng cả 3 ý 1 đ)

Danh từ chỉ khái niệm là: trần gian, số phận, mảnh đời.

Cầu 8: (1 điểm)

  • Những mong ước của bạn Hoài Thu trong lá thư trên cho thấy bạn là người có trái tim nhân hậu, có những suy nghĩ sâu sắc, biết sống vì mọi người. ( 0,5đ)
  • Trong thư, bạn Hoài Thu đã nhiều lần dùng cụm từ "Con xin thần". Điều đó thể hiện nỗi khát khao, mong mỏi những điều mình cầu xin, mong ước được mọi người quan tâm, chia sẻ và biến thành hiện thực. ( 0,5đ)

Câu 9: (1 điểm)

a) ( 0,5đ) Giải đố

(Là: Lá thư.)

b) (0,5đ) Điền từ vào chỗ .......... (Mỗi từ đúng 0,1 đ) vụng, danh, nhiều, mưa, sống

Câu 10: (0,5 điểm) Ví dụ:

........, ngày... tháng... năm...

Thưa Thiên thần Hạnh Phúc!

Những ngày gần đây, trên nước Việt Nam, hàng triệu trái tim nhân ái đều đang hướng về Miền Trung - nơi đã xảy ra mưa bão, lũ lụt kinh hoàng, cướp đi sự sống của nhiều người và nhiều của cải, vật chất. Ở nơi đó còn có những người mẹ già, những đứa con thơ ngây của các nạn nhân vẫn ngồi ở nhà chờ họ về, để cùng ăn một bữa tối giản dị, nhưng đầy tình thương, tình yêu của họ. Cũng ở nơi đó, Thiên thần có biết không? Có những người bạn cùng lứa tuổi với con đã phải chịu nhiều mất mát, đau thương. Thưa Thiên thần, chắc Thiên thần cũng đã biết, nếu mất bố mẹ, thì ai sẽ nuôi các bạn ấy ăn học, những đêm mưa gió các bạn sẽ ngủ ở đâu ? Các bạn phải lang thang ở ngoài đường ư ? Vậy thưa Thiên thần, con xin người hãy gõ chiếc đũa thần của người xuống trái tim của họ để xoa dịu nỗi đau đó. Con xin cám ơn người ! Chúc người mạnh khoẻ.

Con:

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (2 điểm):

* Cách cho điểm:

  • Tốc độ đạt yêu cầu: chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, độ cao, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1,0 điểm.
  • Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1,0 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)

a) Yêu cầu:

  • Nội dung: Miêu tả được cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em.
  • Chú ý làm nổi bật đặc điểm của cảnh vật được miêu tả, đồng thời bộc lộ cảm xúc của bản thân.
  • Hình thức: bài đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có cảm xúc, câu văn rõ nghĩa có hình ảnh, dùng từ chính xác, tả có trình tự hợp lí. Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, từ, câu.

b) Cách cho điểm:

1. Mở bài (1 điểm): Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.

2. Thân bài (4 điểm)

  • Nội dung (1,5 điểm) Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
  • Kĩ năng (1,5 điểm). Viết câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ nghĩa.
  • Cảm xúc (1 điểm) Bộc lộ được tình cảm của mình đối với người thân, có thể nêu một vài kỉ niệm sâu sắc.

3. Kết bài (1 điểm). Nêu được cảm nghĩ, bày tỏ tình cảm của mình đối với cảnh mình tả.

4. Chữ viết, chính tả: (0.5 điểm) Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả.

5. Dùng từ, đặt câu: (0.5 điểm) Viết không sai từ, câu.

6. Sáng tạo: (1 điểm) Bài viết có sáng tạo.

* Lưu ý: Điểm toàn bài = (Điểm đọc + điểm viết): 2

(Làm tròn điểm toàn bài: 0,5 thành 1)

Mẫu:

Từ nhà em đến trường có đi qua một quãng ngắn của cánh đồng làng. Đứng ở nơi đây, em được chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời của bàn tay người nông dân chăm chỉ.

Cánh đồng là sự tụ hội của những thửa ruộng nằm liền kề nhau dưới chân núi. Giữa những thửa ruộng là các lối đi rộng chừng nửa mét, cỏ mọc xanh um. Nhìn từ trên cao, mới có thể thấy rõ những lằn ranh này, nên cánh đồng sẽ như một tấm vải caro xanh đặc biệt. Còn nếu em đứng cạnh ruộng, phóng tầm mắt ra xa, thì sẽ chỉ thấy một biển xanh ngời choáng ngợp tầm mắt.

Cánh đồng nằm dưới chân núi, nên mát mẻ và nhiều gió. Phải gọi lòa lúc nào ở đây cũng lồng lộng gió trời. Hương cây cỏ, lúa xanh, nước suối hòa vào làn gió thơm ngọt mát lạnh khiến ai cũng phải say mê. Chắc đó chính là hương đồng gió nội mà bao người con xa quê vân vương vấn.

Em thích nhất, là hình ảnh những cánh cò trắng bay là là trên mặt ruộng vào những chiều tà. Nhìn hình ảnh ấy, lòng em cảm thấy bình yên đến lạ kì. Có lẽ, một phần cũng bởi em yêu cánh đồng lúa quê em quá đỗi!

>> Xem thêm: 57 bài văn Tả cánh đồng lúa quê em đạt điểm cao

Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 2

PHÒNG GD & ĐT ……

TRƯỜNG TIỂU HỌC……

Họ và tên HS: …………………………………….

Lớp: 5…

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2022 – 2023

Môn Tiếng Việt - Lớp 5

( Bài kiểm tra đọc)

Điểm đọc

Nhận xét của giáo viên

………………………..………….………………..………………

………………………..………….………………..………………

Đọc tiếng:.…

Đọc thầm:.…

PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng. (3 điểm)GV kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 5.

1. Đọc thầm bài văn và làm bài tập. (7 điểm)(Thời gian làm bài: 35 phút)

ĐÔI CÁNH THIÊN THẦN

Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì cũng phải đến. “Ôi, gớm quá!”, “A, quái vật”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả. Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây quanh lấy cô và nói về viết sẹo. Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười nói:

Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng có thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai bé sẹo như thế này.

Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô?

Đúng rồi đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười.

Năm tháng dần trôi người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều,cậu vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một điểm tin mới. Lên cấp ba, cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đạt ngôi á quân. Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Vì sao cậu bé luôn xấu hổ khi đi học?

A. Vì cậu bị bệnh bẩm sinh.

B. Vì cậu có hai vết sẹo do phẫu thuật.

C. Vì cậu nhút nhát.

Câu 2: Các bạn của cậu bé đã làm gì khi thấy hai vết sẹo của cậu bé?

A. Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo.

B. Sờ tay vào hai vết sẹo.

C. Trêu chọc, gọi cậu là quái vật.

Câu 3: Cô giáo đã giải thích như thế nào về vết sẹo của cậu bé?

A. Đó là hai vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ.

B. Đó là hai vết còn lại của đôi cánh thiên thần.

C. Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã.

Câu 4: Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cánh thiên thần nhằm mục đích gì?

A. Để đem lại niềm tin cho cậu bé.

B. Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa.

C. Cả 2 ý trên đều đúng.

Câu 5: Cô giáo trong câu chuyện là người như thế nào?

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Câu 6: Tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “tặng” trong bài.

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Câu 7: Đặt một câu có từ nhiều nghĩa với từ in đậm trong câu sau:

“Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.”

Câu 8: Trong các từ dưới đây từ nào chỉ từ trái nghĩa với từtự ti

A. nhút nhát

B. tự tin

C. mặc cảm

D. sôi động

Câu 9: Từ “bay” trong câu nào chứa từ đồng âm với từ “bay” trong câu văn sau:

“Ngày xưa các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây”

A. Chuyến bay của tôi bắt đầu khởi hành.

B. Bác thợ xây đang dùng chiếc bay để xây nhà.

C. Những chú chim đang baylượn trên bầu trời.

Câu 10: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:

Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo”

PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (Thời gian làm bài: 55 phút)

1. Chính tả(Nghe viết) (4 điểm )

GV đọc cho học sinh viết đoạn văn sau

Bãi dâu

Tôi đi giữa bãi dâu và có cảm giác như đang lội dưới lòng sông cạn. Cát ở rãnh luống mềm lún. Những cành dâu lá xôn xao đón lấy ánh nắng chói chang, làm cho lớp cát dưới chân tôi mát rượi. Những cành dâu lòe xòe theo gió như trăm nghìn cánh tay xoè ra, hứng lấy ánh nắng vàng rực,che mát cho khoai lang. Những dây khoai lang mập mạp kia lại có đủ sức đâm chồi lên mơn mởn, quấn quýt bên gốc dâu, giữ ấm cho dâu.

2. Tập làm văn (6 điểm)

Đề bài: Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2022 – 2023

Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 5

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm(Đánh giá theo hướng dẫn KTĐK GIỮA HKI môn TV5)

* Cách đánh giá, cho điểm:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

Câu

1

2

3

4

8

9

Đáp án

B

C

B

C

B

B

Câu 5: (1 điểm ) Cô giáo là một người biết cảm thông và chia sẻ với nỗi đau của người khác.

Câu 6 (1 điểm )Điền từ thích hợp vào chỗ chấm:

Từ: cho, biếu, dâng, hiến,…

Câu 7: (1 điểm ) Đặt câu với từ đồng âm là từ: lưng

Câu 10: Vào giờ thể dục,/ cậu bé /trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để

TN CN VN

mọi người không nhìn thấy vết sẹo”

III. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

1. Kiểm tra viết chính tả : 4 điểm

* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2 .Kiểm tra viết bài: 6 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 6 điểm:

+ Viết được bài văn đủ các phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:

7,5 - 7 - 6,5 - ... - 1

* Lưu ý:

Không cho điểm 5 trở lên với những bài mắc nhiều hơn 5 lỗi (chính tả, dùng từ,...)

Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 3

A. Kiểm tra đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng

Học sinh đọc và trả lời câu hỏi một đoạn văn, đoạn thơ trong bài đọc ngoài sách giáo khoa (tốc độ đọc khoảng 100 tiếng/phút).

Trả lời câu hỏi để nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn, đoạn thơ.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt

Đọc thầm và làm bài tập (30 phút)

CÂY GIỮ PHIỀN MUỘN

Người thợ tôi thuê để tu bổ lại nông trại vừa hoàn tất một ngày làm việc đầu tiên vất vả. Nhưng anh đến làm việc trễ hơn hai giờ vì bị bể bánh xe, xe bị mất điện, chiếc xe tải của anh ta không thể khởi động được. Nét mặt anh lộ rõ vẻ căng thẳng vì chưa hoàn tất công việc như dự định. Tôi lái xe mời anh về nhà mình ăn tối. Trên đường về, tôi ngỏ ý muốn ghé thăm gia đình anh ấy.

Khi chúng tôi đến cửa, anh chợt dừng lại ở một cây nhỏ cạnh cửa, đưa tay chạm nhẹ vào những nhánh cây. Khi cửa mở, anh thay đổi thái độ của mình thật ngạc nhiên. Khuôn mặt anh giãn ra với nụ cười tươi tắn - nụ cười đầu tiên trong ngày. Anh ôm hai đứa trẻ vào lòng và ân cần hỏi thăm mẹ và vợ của mình. Sau đó anh ta đi với tôi ra xe.

Chúng tôi đi ngang qua cây nhỏ khi nãy và tính tò mò của tôi nổi lên. Tôi hỏi anh ta về những gì tôi vừa mới thấy lúc nãy.

- Ô, đó là cây trút phiền muộn của tôi. - Anh giải thích. - Tôi biết tôi không thể tránh được những lo toan, rắc rối trong công việc, nhưng tôi chắc một điều là những rắc rối đó không thuộc về ngôi nhà nhỏ của tôi. Chính vì vậy tôi đã treo nó lên cây vào mỗi buổi tối khi tôi về đến nhà. Rồi mỗi buổi sáng tôi sẽ mang chúng theo.

- Thật là một điều buồn cười. - Anh ta mỉm cười. - Khi tôi ra khỏi nhà vào mỗi buổi sáng và đem chúng theo, hầu như những điều phiền muộn ấy không còn nhiều như đêm hôm trước nữa.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau

Câu 1. Vì sao người thợ lại trở nên căng thẳng, khó chịu?

A. Vì chiếc xe bị hỏng.

C. Vì anh phải làm quá nhiều việc.

B. Vì anh chưa hoàn thành công việc.

D. Vì anh bị ốm.

Câu 2. Trước khi về ngôi nhà nhỏ, người thợ đã làm điều gì?

A. Anh rửa chân tay sạch sẽ, vui vẻ bước vào nhà.

B. Anh chạm tay vào cây nhỏ cạnh cửa, vui vẻ bước vào nhà.

C. Anh vứt bỏ đồ đạc, tức giận bước vào nhà.

D. Anh nhẹ nhàng ôm hôn con với khuôn mặt khó chịu.

Câu 3. Hình ảnh cây nhỏ cạnh cửa nhà của người thợ thể hiện điều gì?

A. Đó là niềm vui của gia đình anh.

B. Đó là cây cho bóng mát, thư giãn sau mỗi ngày làm việc.

C. Đó là nơi trút phiền muộn, lo toan, rắc rối mà anh không muốn mang về ngôi nhà.

D. Đó là nơi anh chia sẻ hạnh phúc sau một ngày làm việc.

Câu 4. a) Vì sao người thợ lại muốn trút bỏ những nỗi buồn phiền trước khi về nhà?

A. Vì anh không muốn vợ con mình buồn.

B. Vì con anh yêu cầu làm điều đó.

C. Vì anh muốn trút bỏ được nỗi buồn phiền để cảm nhận sự thanh bình, yêu thương.

D. Vì đó là thói quen của anh.

b) Điều kì lạ vào mỗi sáng hôm sau khi người thợ ra khỏi nhà là gì?

A. Những điều phiền muộn không còn nhiều như đêm hôm trước.

B. Những điều phiền muộn tan biến đi hết.

C. Anh cảm thấy vui vẻ, sáng khoái.

D. Cây trút bỏ phiền muộn biến mất.

Câu 5. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?

Câu 6. Nếu em là người thợ, em sẽ làm gì để giải tỏa những điều phiền muộn?

Câu 7. a) Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa?

A. Ồn ào, yên tĩnh, nháo nhiệt.

B. Mảnh mai, mỏng manh, nhẹ nhàng.

C. Tuyệt mĩ, tuyệt vời, tuyệt diệu.

D. Vắng vẻ, hiu hắt, mênh mông.

b) Điền cặp từ đồng âm thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau: “Họ đi câu cá … vào mùa ….mát mẻ.”

A. đông

B. thu

C. mực

D. quả

Câu 8. Điền cặp từ trái nghĩa thích hợp để hoàn thiện câu tục ngữ, thành ngữ sau:

Đêm tháng năm chưa nằm đã …..

Ngày tháng mười chưa cười đã …….

A. ngủ, thức

B. tối, sáng

C. sáng, tối

D. tối, ngủ

Câu 9. a) Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của các từ in đậm dưới đây:

cây, miệng núi, đánh răng, hoa mai, mũi dao

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc:

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển:

b) Đặt câu có từ “cánh” có nghĩa khoảng đất dài và rộng, nằm trải dài.

Câu 10. Đọc đoạn thơ dưới đây:

"Ta là nụ, là hoa của đất

Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!"

(Trích "Bài ca về trái đất" - Định Hải)

Chỉ ra biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên? Việc lặp lại câu thơ “Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm” nói lên ý nghĩa gì?

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (Nghe - viết) (15 phút)

Viết đầu bài “Những người bạn tốt” và đoạn “A-ri- ôn đứng trên boong tàu…sai giam ông lại.” (SGK TV 5, tập 1, trang 64).

II. Tập làm văn (40 phút)

Đề bài: Em là học sinh lớp 5 - đã năm năm em gắn bó với mái trường Tiểu học thân yêu, chứng kiến sự thay da đổi thịt của ngôi trường. Hãy miêu tả ngôi trường Tiểu học thân yêu để thể hiện tình cảm của em với ngôi trường.

Đáp án Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt

Phần I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

*Đọc (2 điểm)

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, lưu loát; tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 100 tiếng/phút).
  • Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; Bước đầu đọc có biểu cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.

*Trả lời câu hỏi (1 điểm):

Nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn.

2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

*Đọc thầm bài “Cây giữ phiền muộn”, trả lời câu hỏi và làm bài tập

Câu

1 - B

2 - B

3 - C

4a - C

4b- A

7a - C

7b - B

8 - C

Điểm

0,5

0,5

0,5

1

1

0,5

Câu 5. (1 điểm)

- Trong cuộc sống chúng ta gặp nhiều điều phiền muôn, lo toan, rắc rối nhưng chỉ

có chính chúng ta mới có thể đem lại cho mình sự bình yên, thanh thản nếu biết cách trút bỏ những điều phiền muộn đó.

(Nếu HS trả lời có ý đúng với đáp án cho điểm tối đa)

Câu 6. (0,5 điểm)

Gợi ý: Viết nhật kí, chia sẻ với bạn bè, người thân......

(Có thể cho điểm theo ý kiến của HS)

Câu 9.(1 điểm).

a) (0,5 điểm) Mỗi từ đúng được 0,1 điểm; sai trừ 0,1 điểm/ từ.

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc: lá cây, hoa mai

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển: miệng mũi, đánh răng, mũi dao

b) Đặt câu (0,5 điểm)

Gợi ý: Cánh đồng lúa trải dài như tấm lụa mềm mại.

Câu 10. (0,5 điểm).

Gợi ý: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh: Ta là nụ, là hoa

+ Nhân hóa: Gió đẫm hương thơm, nắng tô thêm sắc

- Việc lặp lại hai câu thơ cuối bài nhấn mạnh, khẳng định giá trị của mỗi loài hoa

nói riêng, cũng như mọi trẻ em trên thế giới , dù khác màu da, vùng miền, dân tốc nhưng đều đáng qúy đáng yêu và đáng trân trọng.

Phần II. Kiểm tra kĩ năng viết (10 điểm)

1. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu (tốc độ viết khoảng 95 chữ/15 phút)

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi).

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

+ Chữ viết không đúng mẫu trừ toàn bài 0,4 điểm.

+ Chữ viết sai một lỗi chính tả trừ 0,2 điểm.

+ Tuỳ theo mức độ sai sót của bài viết để trừ điểm.

2. Tập làm văn (8 điểm)

- Viết được bài văn tả cảnh có độ dài khoảng 15-20 câu.

*Mở bài (1 điểm): Giới thiệu được ngôi trường thân yêu của em. (trực tiếp hoặc gián tiếp)

*Thân bài (4 điểm) :

- Nội dung miêu tả chi tiết cảnh đẹp đó (1,5đ);

- Kĩ năng diễn đạt trôi chảy, ngắn gọn và rõ ý (1,5đ);

- Cảm xúc: tả bằng nhiều giác quan, có so sánh, nhân hóa (1đ)

*Kết bài (1 điểm): Có thể kết bài mở rộng hoặc không mở rộng

*Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

*Dùng từ đặt câu (1 điểm) biết dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn phù hợp; …

*Sáng tạo (0,5 điểm)

Mức 4: Miêu tả rõ nét đẹp của cảnh. Miêu tả kết hợp tả không gian, các yếu tố con người, bộc lộ cảm xúc, biết sử dụng một số hình ảnh so sánh, nhân hóa vào làm văn; …

*Chú ý: Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót của học sinh về cấu trúc, về ý, về diễn đạt và chữ viết để GV cho điểm phù hợp.

Tham khảo các bài văn mẫu tại đây: Tả ngôi trường thân yêu gắn bó với em nhiều năm qua (20 mẫu)

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài sau:

• Thư gửi các học sinh

• Những con sếu bằng giấy

• Một chuyên gia máy xúc

• Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai

• Tác phẩm của Si-le và tên phát xít

• Những người bạn tốt

• Kì diệu rừng xanh

• Cái gì quý nhất?

• Đất Cà Mau

Lưu ý: Tránh để hai học sinh liên tiếp cùng đọc hay trả lời cùng một bài hoặc cùng một câu hỏi.

II. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

ĐẤT CÀ MAU

Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.

Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…

Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường?

A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.

B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.

C. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét.

Câu 2. Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì?

A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường.

B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.

C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.

Câu 3. Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau?

A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ.

B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người.

C. Tất cả những nét tích cách trên.

Câu 4. Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?

A. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng.

B. Dựng nhà cửa dọc theo những con lộ lớn, san sát với nhau.

C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.

Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc?

A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.

B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.

Câu 6. Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển?

A. Em đang đội mũ trên “đầu”.

B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.

C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.

Câu 7. Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?

a1. Đoạn 1

b1. Tính cách người Cà Mau

a2. Đoạn 2

b2. Mưa ở Cà Mau

a3. Đoạn 3

b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau

Câu 8: Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển:

a/ Nghĩa gốc:

b/ Nghĩa chuyển:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (15 phút): Nghe – viết

Bài: Kì diệu rừng xanh

(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")

II. Tập làm văn. (25 phút)

Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê em. (Có thể là hồ nước, cánh đồng lúa, con đường quen thuộc, một đêm trăng đẹp, vườn cây,….)

Đáp án:

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc. (5 điểm):

- Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, tốc độ đọc 90 tiếng/phút. (4 điểm)

- Đọc đúng, rõ ràng, tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/phút. (3 điểm)

- Đọc tương đối đúng, tương đối rõ ràng, tốc độ đọc khoảng từ 60 đến dưới 80 tiếng/phút. (2 điểm)

- Đọc còn sai, đọc ấp úng, tốc độ đọc dưới 60 tiếng/phút. (1 điểm)

- Trả lời đúng, đủ ý của nội dung câu hỏi. (1 điểm)

II. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc thầm và làm bài tập:

Câu hỏi

Đáp án

Câu 1 (0,5 đ)

A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.

Câu 2 (0,5 đ)

B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.

Câu 3 (0,5 đ)

C. Tất cả những nét tích cách trên.

Câu 4 (0,5 đ)

C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.

Câu 5 (0,5 đ)

B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

Câu 6 (0,5 đ)

B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.

C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.

Câu 7 (1đ): Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?

a1. Đoạn 1

a1-b2

b2. Mưa ở Cà Mau

a2. Đoạn 2

a2-b3

b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau

a3. Đoạn 3

a3-b1

b1. Tính cách người Cà Mau

Câu 8 (1đ): Đặt 2 câu với từ “nóng” 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc, 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển: (HS đặt câu đúng nghĩa là đạt).

a/ Nghĩa gốc:

VD: Nước vẫn còn nóng, chưa uống được.

b/ Nghĩa chuyển:

VD: Bố em là người nóng tính.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0.25 điểm.

- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, ... trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (6 điểm.)

Điểm 6: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.

Điểm 5: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.

Điểm 4: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.

Điểm 1- 3: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.

Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Nếu nhiều bài văn giống nhau thì không được điểm tối đa.

Mẫu:

Trong một tháng, ngày có trăng đẹp nhất là rằm. Hôm nay chính là một ngày như thế. Vì vậy, cả nhà em ăn cơm từ sớm, rồi cùng nhau ra sân ngắm trăng.

Trời mùa hè tối muộn, bác mặt trời mãi đến sáu giờ vẫn chưa chịu về nghỉ. Thành ra, phải đến hơn bảy giờ tối, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên. Có lẽ vì biết bao người đang chờ đợi, nên mặt trăng càng thêm kiêu kì, đi lên từng chút một, lại còn chơi trò ú tim ở sau rặng tre nữa cơ.

Nhưng mà dù thế, thì mọi người vẫn phải xuýt xoa và say mê với vẻ đẹp của trăng rằm. Mặt trăng ngày hôm nay tròn đầy đặn, đầy hơn bất kì cái bánh hay cái đĩa nào. Nó tỏa ra thứ ánh sáng trắng màu nhiệm, khiến mặt đất, vạn vật như được dát bạc. Dường như, chị Hằng đang múc từng dòng trăng mà tưới xuống trần gian, để cho ai cũng được tắm mình trong thứ ánh sáng diệu kì ấy.

Lũ côn trùng trong vườn sung sướng tắm trăng, kêu lên rả rích. Mấy chị cá rô dưới ao cũng thi nhau ngoi lên, đớp lấy đớp để ánh trăng. Con chó Mực thì đuổi theo bóng lá cắt qua ánh trăng trên mặt đất, chơi mãi chẳng biết chán. Vòm cây thì cứ rung rinh theo cơn gió, như cố hết sức để chiếc lá nào cũng được trăng rọi vào. Còn mọi người thì thảnh thơi ngồi trên chiếu, vừa uống trà vừa ngắm trăng.

Đến khuya, mọi người trở vào nhà đi ngủ. Thì đó cũng là lúc trăng đẹp nhất. Trên ngôi cao tít, trăng thức cùng sao, canh cho giấc ngủ của mọi người.

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 5

A. Phần đọc

I. Đọc hiểu

Hoa giấy

Trước nhà, mấy cây hoa giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết... Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây hoa giấy trĩu trịt hoa sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời ...

Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.

Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên; đặt trên lòng bàn tay, những cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng, run rẩy như đang thở, không có một mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những ấn tượng đẹp đẽ mà chúng đã đem lại trong suốt cả một mùa hè: những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thủa nhỏ...

Theo TRẦN HOÀI DƯƠNG

*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Bài văn tả vẻ đẹp của hoa giấy vào mùa nào?

A. Mùa xuân

B. Mùa hè

C. Mùa thu

D. Mùa đông

Câu 2. Đặc điểm nổi bật khiến hoa giấy khác nhiều loài hoa là gì?

A. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp nguyên vẹn, rụng xuống vẫn tươi nguyên

B. Hoa giấy đẹp một cách giản dị.

C. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.

D. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.

Câu 3. Mỗi cánh hoa giấy khác một chiếc lá ở điểm nào?

A. mỏng manh

B. rực rỡ sắc màu

C. mỏng mảnh, rực rỡ sắc màu

D. mỏng tang

Câu 4. Trong bài văn, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi miêu tả?

A. So sánh

B. So sánh và nhân hóa

C. Nhân hóa

Câu 5. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng ghi Đ hay sai ghi S.

Thông tin

Trả lời

Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ.

Hoa giấy sắp rụng khi cánh hoa chuyển sang màu vàng úa.

Hoa giấy đẹp một cách rực rỡ.

Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá.

Câu 6. Viết 2 hình ảnh được dùng so sánh có trong đoạn 3 của bài đọc

………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….…………………………………………

Câu 7. Trong bài có mấy từ chỉ màu sắc?

A. 3 từ

B. 4 từ

C. 5 từ

Câu 8. Dòng nào dưới đây là cặp từ đồng âm

A. tươi đẹp/ xinh đẹp

B. cánh chim/ cánh hoa

C. hạt đậu/ chim đậu trên cành

Câu 9. Chủ ngữ trong câu văn: “Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước.” là:

A. Cả vòm cây lá

B. Cả vòm cây lá chen hoa

C. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm

Câu 10. Có thể thay từ “giản dị” trong câu “Hoa giấy đẹp một cách giản dị” bằng từ nào? Viết lại câu đó.

………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………..

II. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Đọc một đoạn trong các bài tập đọc thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi phù hợp với nội dung đoạn vừa đọc. Bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9, SGK Tiếng Việt 5 tập I (Đọc thành tiếng 2 điểm; trả lời câu hỏi 1 điểm)

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm) - Thời gian viết bài: 15 phút.

. Chính tả (nghe - viết) Bài “Một chuyên gia máy xúc”, TV 5, tập I, trang 76.

II. Tập làm văn: 35 phút (8 điểm). Tả một cảnh đẹp ở địa phương em

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Yêu cầu

Điểm

Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đạt yêu cầu

1

Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa

1

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc

1

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Câu

Nội dung

Điểm

1

B

0.5

2

A

0,5

3

C

1

4

B

0.5

5

  • Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Đ
  • Hoa giấy sắp rụng khi cánh hoa chuyển sang màu vàng úa. S
  • Hoa giấy đẹp một cách rực rỡ. S
  • Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá. Đ

0,5

6

- Tìm được 2 câu văn có hình ảnh so sánh (mỗi câu 0,5 đ)

  • Hình ảnh so sánh thứ nhất: Những cánh hoa mỏng rung rinh phập phồng run rẩy như đang thở
  • Hình ảnh so sánh thứ hai: Những vồng hoa giấy bồng bềnh đủ màu sắc giống hệt những áng mây ngũ sắc chỉ đôi lần xuất hiện trong những giấc mơ thuở nhỏ

1,0

7

B

1,0

8

C

0.5

9

B

0,5

10

Từ có thể thay thế: “giản dị” là từ “ mộc mạc” hoặc ‘” đơn sơ”(0,5đ). Viết lại câu 0,5đ

Hoa giấy đẹp một cách mộc mạc.

hoặc

Hoa giấy đẹp một cách đơn sơ.

1,0

B. Phần kiểm tra viết

I. Chính tả: (2 điểm)

Yêu cầu

Điểm

Tốc độ đạt yêu cầu (15 phút)

0.5

Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

0.5

Bài viết không mắc quá 5 lỗi

1

2. Tập làm văn (8 điểm)

Tham khảo các bài văn mẫu tại đây: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em (50 mẫu)

Yêu cầu

Điểm

Viết bài văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài, đủ 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

6

Viết đúng kích cỡ, kiểu chữ, đúng chính tả

0.5

Biết đặt câu, dùng từ

0.5

Biết dùng hình ảnh, biện pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa

1

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 6

I: KIỂM TRA ĐỌC

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:

- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)

- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)

- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)

- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)

- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)

- Ê - mi - li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)

- Tác phẩm của Si- le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)

- Tiếng đàn ba - la - lai - ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)

* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

2. Đọc hiểu

Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:

Lý Tự Trọng

Lý Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.

Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.

Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lý Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.

Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ . Anh lập tức đứng dậy nói:

- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.

Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .

Theo Báo Thiếu niên Tiền phong

Câu 1:(0,5 điểm) M1

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lý Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?

A. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.

B. Làm liên lạc,chuyển và nhận thư từ, tài liệu.

C. Làm liên lạc,bảo vệ anh cán bộ cách mạng.

D. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.

Câu 2: (0,5 điểm) M1.

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”? (M1)

A. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.

B. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.

C. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.

D. Vì mọi người rất khâm phục anh.

Câu 3: (0,5 điểm) M2

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Chi tiết nào sau đây thể hiện Lý Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?

A. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.

B. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.

C. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.

D. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.

Câu 4: (0,5 điểm) M2

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?

A. Cần cù

C. Yêu nước

B. Nhân ái

D. Đoàn kết.

Câu 5: (1 điểm) M3

Qua câu chuyện Lý Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?

………………………………………………………………..

Câu 6: (1 điểm) M4

Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?

…………………………………………………………………………………

Câu 7: (0,5 điểm) M1

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?

A. Thông minh

B. Hoạt bát

C. Nhanh nhảu

D. Nhanh nhẹn

Câu 8: (0,5 điểm) M1

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”

A. Chiến tranh

B. Đoàn kết

C. Yêu thương

D. Đùm bọc

Câu 9: (0,5 điểm) M2

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ“con đường” mang nghĩa gì?

A. Nghĩa gốc

B. Nghĩa chuyển

C. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển

D. Con đường

Câu 10: (0,5 điểm) M2

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?

A. xa xôi - gần gũi

B. xa lạ - xa xa

C. xa xưa - gần gũi

D. xa cách - xa lạ

Câu 11: (1 điểm) M3

Em hày khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. So sánh

B. Từ láy

C. So sánh và nhân hóa

D. Nhân hóa

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)

Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).

II- Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)

Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

2. Đọc hiểu: (7 điểm)

Câu 1: B - 0,5 đ

Câu 2: D- 0,5 đ

Câu 3: C- 0,5 đ

Câu 4: C- 0,5 đ

Câu 5: Trả lời: Qua câu chuyện Lý Tự Trọng, em hiểu anh Trọng là một thanh niên yêu nước , sống có lí tưởng, sẵn sang quên mình vì đồng đội. Anh là một người anh hùng. - 1,0 đ

Câu 6: Trả lời: Em sẽ yêu thương, giúp đỡ mọi người,..... - 1,0 đ

Câu 7: A - 0,5 đ

Câu 8 : A - 0,5 đ

Câu 9: B - 0,5 đ

Câu 10: A - 0,5 đ

Câu 11: C - 1,0 đ

B. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (2 điểm - thời gian 15 phút)

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết đúng độ cao, rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ mỗi lỗi 0,2 điểm.

II- Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút)

- Bài viết đủ 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài

- Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.

- Thể hiện được tính cảm vào trong bài

- Bài viết không bị sai lỗi chính tả.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc

Đề thi Tiếng việt lớp 5 giữa học kì 1 Số 7

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

(Thời gian: 35 phút) Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi :

Một chuyên gia máy xúc

Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Aùnh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vung đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.

Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phát…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”

A-lếch-xây nhìn tôi băng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:

- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?

- Tính đến nay là năm thứ mười một .- Tôi đáp.

Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:

- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!

Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.

Theo HỒNG THUỶ.

* Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?

A. Ở công trường.

B. Ở nông trường.

C. Ở nhà máy.

D. Ở Xưởng

2. A-lếch-xây làm nghề gì?

A. Giám đốc công trường.

B. Chuyên gia máy xúc.

C. Chuyên gia giáo dục.

D. Chuyên gia máy ủi.

3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?

A. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.

B. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.

C. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.

D. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.

4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?

A. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

B. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

C. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

D. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

--------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?

A. Trạng thái bình thản.

B. Trạng thái không có chiến tranh.

C. Trạng thái hiền hoà.

D. Trạng thái thanh thản.

8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?

A. Lặng yên.

B. Thái bình.

C. Yên tĩnh.

D. Chiến tranh

9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng - tượng đồng

Cánh đồng: --------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

Tượng đồng: --------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------------

10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm Đậu?

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 Điểm).

1/ Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm).

* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.

* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết)

Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng …….tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).

*Thời gian kiểm tra: khoảng 15 đến 20 phút.

- Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2/Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút).

ĐỀ BÀI: Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích.

Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm)

Điểm thành phần

I. MỞ BÀI: (1 điểm) Giới thiệu thời gian, địa điểm cảnh đẹp mà em thích.

II. THÂN BÀI: (Nội dung: 1,5 điểm - Kĩ năng: 1,5 điểm - Cảm xúc: 1 điểm)

- Những nét chung bao quát khi thoạt nhìn thấy cảnh.

- Tả chi tiết quan cảnh mà mà em yêu thích.

III. KẾT BÀI: (theo kiểu tự nhiên hay mở rộng) Cảm nghĩ của em về cảnh đẹp quê hương em. (1 điểm)

- Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

- Dùng từ đặt câu (0,5 điểm)

Sáng tạo (1 điểm)

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 6

I/BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): (03 Điểm)

* Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng dọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).

* Nội dung kiểm tra:

+ Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK tiếng việt lớp 5 tập 1 (do giáo viên lựa chọ và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, doạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).

+ HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 9.

* Cách đánh giá, cho điểm:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu,các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ô đúng

A

B

C

A

B

B

5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra thật bình dị nhưng rất thân mật.

6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

Tác giả viết câu chuyện này để đề cao tinh thần nhân ái của những người công nhân các nước.

9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng - tượng đồng

- Cánh đồng: Khoảng đất rộng và bằng phẳng dùng để cày cấy, trồng trọt.

- Tượng đồng: Kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, dùng làm dây điện, và chế hợp kim.

10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm Đậu?

- Mẹ em ráng đậu.

- Thuyền đậu san sát trên bến sông.

Ma trận đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu số điểm

Mức

1

Mức

2

Mức

3

Mức

4

Tổng

Kiến thức tiếng Việt:

- Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ từ hán việt thông dụng) thuộc các chủ điểm đã học.

- Sử dụng được dấu chấm dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang

- Nhận biết và bước đầu cẩm nhận được cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa để viết được câu văn hay.

Số câu

1

1

1

1

04

Số điểm

0,5

0,5

1

1

03

Đọc hiểu văn bản:

- Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.

- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.

- Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế.

Số câu

2

2

1

1

06

Số điểm

1

1

1

1

04

Tổng:

Số câu

3

3

2

2

10

Số điểm

1,5

1,5

2

2

7

Các bạn học sinh tham khảo các mẫu đề khác tại file tải về

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn khác

Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 - 2023 theo Thông tư 22 bao gồm 2 phần: Đọc hiểu trả lời câu hỏi và phần viết tổng hợp các dạng bài tập trọng tâm cho các em học sinh ôn tập chuẩn bị kiến thức cho các bài thi trong năm học.

Đề thi giữa học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt tổng hợp từ các đề thi hay nhất. Thông qua các đề thi này giúp các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi, chuẩn bị cho các bài thi giữa kì 1 lớp 5.

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 và đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Những đề thi này được Tìm Đáp Án sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.




Xem thêm