TimDapAngửi tới các bạn Bộ 13 đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo có đầy đủ đáp án và ma trận. Đây không chỉ là tài liệu hay cho các em học sinh ôn luyện mà còn là tài liệu hữu ích cho thầy cô tham khảo ra đề. Mời các bạn tải về để xem toàn bộ 13 đề thi và đáp án trong file tải về.

1. Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 1

Đề thi Văn 7 học kì 2 Chân trời sáng tạo

I. TRẮC NGHIỆM ĐỌC - HIỂU: (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

TRÒ CHƠI “CHIM BAY CÒ BAY”

a. Mục đích:

Trò chơi Chim bay cò bay hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt, tập thể dục nhẹ nhàng cho trẻ.

b. Chuẩn bị:

Tập hợp các bé đứng thành một vòng tròn, mặt hướng vào tâm.

Bài đồng giao được sử dụng trong trò chơi

“Xấu hổ
Lấy rổ mà che
Lấy nong mà đậy
Lấy chày đập bóng.”

c. Hướng dẫn chơi:

Mọi người đứng chung quanh tạo thành một vòng tròn và sẽ có một người điều khiển trò chơi đứng ở ngay giữa.

Người điều khiển nói “chim bay” đồng thời nhảy bật lên, giang hai cánh tay như chim đang bay.

Lúc đó, các trẻ phải làm động tác và hô theo người điều khiển.

Nếu người điều khiển hô những vật không bay được chẳng hạn như “nhà bay” hay “bàn bay” mà trẻ nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt bằng cách lò cò một vòng bên ngoài vòng tròn.

Trong lúc bị phạt lò cò, các trẻ còn lại có thể vừa vỗ tay vừa hát các câu đồng dao có ý chọc bạn như:

Xấu hổ

Lấy rổ mà che

Lấy nong mà đậy

Lấy chày đập bóng.

Điều này, sẽ tạo nên sự lôi cuốn cho trò chơi hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn,vịt lặn”…để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”.

(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng , 2014)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Văn bản “Chim bay cò bay” thuộc thể loại nào ?

A. Văn bản nghị luận

B. Văn bản truyện ngụ ngôn

C. Văn bản truyền thuyết

D. Văn bản thông tin

Câu 2: Văn bản “chim bay cò bay” cung cấp được những thông tin cơ bản nào?

A. Mục đích, hướng dẫn chơi, luật chơi

B. Mục đích, chuẩn bị, hướng dẫn chơi

C. Nguồn gốc, hướng dẫn chơi, luật chơi

D. Mục đích, hướng dẫn chơi, hình thức xử phạt

Câu 3: Văn bản “Chim bay cò bay” hướng dẫn bao nhiêu cách chơi? A. 3 cách chơi

B. 2 cách chơi

C. 1 cách chơi

D. 4 cách chơi

Câu 4: Số từ là:

A. Là từ biểu thị số lượng và số thứ tự của sự vật.

B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng.

C. Số từ biểu thị số thứ tự.

D. Số từ biểu thị số lượng.

Câu 5: Thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào?

A. Theo trình tự thời gian

B. Theo trình tự không gian

C. Theo quan hệ nhân quả

D. Theo diễn biến tâm lí

Câu 6: Trong các tò chơi sau trò chơi nào không phải là trò chơi dân gian?

A. Rồng rắn lên mây

B. Đua thuyền trên cạn

C. Ô ăn quan

D. Trò chơi điện tử

Câu 7: Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong câu thơ:

“Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt”

A. Biểu thị số lượng

B. Biểu thị số thứ tự

C. Biểu thị lượng từ

D. Biểu thị số lượng ước chừng

Câu 8: Tìm cụm từ dùng làm chủ ngữ trong câu “Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang”

A. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời

B. Dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang

C. Người dân cày Việt Nam

D. Dưới bóng tre xanh

Câu 9: Trò chơi “Bịt mắt bắt dê” mang đến cho em những trải nghiệm gì?

Câu 10: Hãy kể tên hai lễ hội mà em biết ở địa phương em?

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Đề: Suy nghĩ về hiện tượng bạo lực học đường trong trường học hiện nay.

Đáp án Đề thi cuối kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6.0

1

D

0.5

2

B

0.5

3

C

0.5

4

A

0.5

5

A

0.5

6

D

0.5

7

B

0.5

8

C

0.5

9

Mang đến cho em những trải nghiệm: Giúp em hình thành tinh thần tập thể, luyện sự chú ý và phản xạ tốt. Trò chơi giúp tạo không khí vui vẻ, sôi động và tăng thêm tính đoàn kết

1.0

10

- Lễ hội ở địa phương em:

+ Lễ hội Kate của xã Phú Lạc

+ Lễ hội Nghinh Ông

1.0

II

VIẾT

ĐIỂM

4.0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..

- Mở bài giới thiệu được đối tượng cần bàn luận

- Thân bài triển khai vấn đề cần bàn luận.

- Kết bài khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề

0,5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

0,5

c. HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần lựa chọn chi tiết, thông tin chọn lọc, tin cậy về đối tượng.

* HS trình bày các ý sau:

1. Mở bài: Giới thiệu về bạo lực học đường.

2. Thân bài: Nghị luận về bạo lực học đường

- Trình bày được các ý sau

+ Thế nào là bạo lực học đường?

+ Hiện trạng của bạo lực học đường hiện nay

+ Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng bạo lực học đường

+ Hậu quả của bạo lực học đường

+ Biện pháp khắc phục nạn bạo lực học đường

+ Đưa ra bài học cho bản thân

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về bạo lực học đường.

2.06

d. Chính tả, ngữ pháp: 0,25

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

0.5

0.5

e. Sáng tạo: 0.5

- Lựa chọn sự việc, chi tiết và sắp xếp diễn biến câu chuyện một cách nghệ thuật; diễn đạt sáng tạo.

- Có những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sáng tạo.

2. Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 2

3. Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 3

4. Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 4

5. Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 5

Đề thi Văn học kì 2 lớp 7 CTST

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7

Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

“Chúng tôi đi chừng nửa tiếng đồng hồ. Đáy biển ngày càng nhiều đá. Những con sò, các lớp giáp xác nhỏ li ti phát ra ánh sáng lân tinh yếu ớt. Tôi thoáng thấy những đống đá được hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín. Chân tôi trượt trên tấm thảm thực vật dính nhơm nhớp và nếu không có gậy thì tôi đã bị ngã nhiều lần. Quay lại, tôi vẫn thấy ánh sáng đèn pha tàu Nau-ti-lúx. Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi. Những đống đá dưới đáy đại dương mà tôi vừa nói trên mang dấu vết một sự sắp đặt nhất định mà tôi không giải thích nổi. Ngoài ra còn một số hiện tượng kỳ lạ nữa. Tôi cảm thấy dưới đế giày bằng chì của tôi đang lạo xạo những xương khô. Phải chăng chúng tôi đang bước trên mảnh đất đầy xương?... Ánh sáng soi đường cho chúng tôi ngày càng rực đỏ, tựa như ánh lửa của đám cháy phía chân trời. Lửa cháy trong nước kích thích tính tò mò của tôi đến cao độ. Có phải đó là ánh điện không? Hay là tôi đang được chứng kiến một hiện tượng của thiên nhiên mà các nhà bác học chưa hề biết? Tôi thoáng có ý nghĩ: biết đâu cái lò lửa ngầm dưới biển này không do bàn tay con người duy trì? Biết đâu tôi chẳng gặp ở đây những người bạn, những người đồng chí của Nê-mô, đang sống một cuộc đời độc đáo như Nê-mô? Biết đâu tôi chẳng gặp cả một đám người vì chán ghét những ràng buộc trên mặt đất mà đi tìm độc lập tự do dưới đáy biển? Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi. Trong trạng thái bị kích thích cao độ ấy, nếu có gặp một thành phố xây dưới nước như Nê-mô hằng mơ ước, thì tôi cũng sẽ cho là chuyện rất tự nhiên. Con đường chúng tôi đi ngày càng sáng tỏ. Một ánh hào quang trăng trắng phát ra từ phía sau ngọn núi cao hơn đáy biển hai trăm mét. Nhưng ánh hào quang đó chỉ phản ánh những tia sáng bị khúc xạ trong nước biển. Bản thân cái nguồn phát sáng thì ở bên kia ngọn núi. Thuyền trưởng Nê-mô vững bước giữa những đống đá ngổn ngang. ông ta rất thông thạo con đường này. Tôi yên tâm đi theo Nê-mô. Đối với tôi, Nê-mô giống như một vị thần biển! Tôi ngắm nhìn vóc người cao lớn của Nê-mô in trên ánh hồng. Một giờ đêm chúng tôi tới chân núi. Nhưng muốn trèo lên sườn núi dốc đứng thì phải theo những con đường nhỏ rất khó đi nằm giữa rừng cây rậm rạp. Đây đúng là một rừng cây đã chết, trụi hết lá, đã hóa đá vì tác động của muối biển... Cảnh tượng thật chẳng lời lẽ nào tả xiết! Thuyền trưởng Nê-mô vẫn đi trước. Tôi không muốn bị tụt lại nên cố theo sát Nê-mô. Chiếc gậy rất được việc. Chỉ cần bước hụt là có thể lao xuống vực thẳm nằm kề bên những con đường hẹp. Tôi nhảy qua những khe núi sâu mà nếu ở trên cạn thì tôi đành chịu không dám vượt...”

(Trích Chương 33-Hai vạn dặm dưới đáy biển- Junles Verne; Lê Anh (Đỗ Ca Sơn) dịch từ bản tiếng Nga; Nhà xuất bản Văn học)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Em hãy cho biết đoạn trích trên thuộc loại văn bản nào? (Biết)

A. Văn bản truyện ngụ ngôn

B. Văn bản thông tin

C. Văn bản khoa học viễn tưởng

D. Văn bản tản văn, tùy bút

Câu 2: Điều gì kích thích tính tò mò của nhân vật “tôi” đến cao độ? (Biết)

A. Lửa cháy trong nước

B. Đống xương khô

C. Các loại động vật kì lạ

D. Những ngọn núi dưới đáy biển

Câu 3: Thuyền trưởng Nê-mô được so sánh với ai? (Biết)

A. Vị thần núi

B. Vị thần biển

C. Vị thần ánh sáng

D. Vị thần khổng lồ

Câu 4: Đoạn văn trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? (Biết)

A. Ngôi thứ ba.

B. Ngôi thứ hai.

C. Ngôi thứ nhất.

D. Kết hợp nhiều ngôi kể.

Câu 5: Vì sao thuyền trưởng Nê-mô lại tự tin trong cuộc thám hiểm ở dưới đáy biển được nêu trong đoạn trích? (Biết)

A. Ông đã từng thám hiểm ở vị trí này

B. Ông rất khỏe mạnh, cường tráng

C. Ông có những thiết bị hiện đại

D. Ông có nhiều kinh nghiệm với các cuộc thám hiểm

Câu 6: Nghĩa của từ “ám ảnh” trong câu “Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi” là gì? (Hiểu)

A. Điều tốt đẹp luôn lởn vởn trong tâm trí, không sao xua đi được

B. Điều không hay luôn lởn vởn trong trí, không sao xua đi được

C. Sự tưởng tượng về một thế giới không có thực

D. Hình ảnh khắc sâu trong tâm trí không sao xua đi được

Câu 7: Trong các câu dưới đây câu văn nào sử dụng số từ? (Hiểu)

A. Một ánh hào quang trăng trắng phát ra từ phía ngọn núi [...].

B. Những ý nghĩ vớ vẩn, mung lung cứ ám ảnh tôi mãi.

C. Chúng tôi càng đi xa thì ánh sáng đó càng mờ đi

D. Đáy biển ngày càng nhiều đá.

Câu 8: Câu sau dùng cụm chủ-vị để mở rộng thành phần nào? (Hiểu)

“Tôi thoáng thấy những đống đá được hàng triệu động vật giống như những bông hoa và tảo phủ kín”

A. Mở rộng thành phần chủ ngữ

B. Mở rộng thành phần trạng ngữ

C. Mở rộng thành phần vị ngữ.

D. Mở rộng cả chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 9: Theo em, việc khám phá, thám hiểm những miền đất lạ có quan trọng đối mỗi người hay không? Vì sao? (Vận dụng)

Câu 10: Em hãy nêu hai đến ba cách để có thể khám phá được những vùng đất mới lạ. (Vận dụng)

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Em hãy viết bài văn bày tỏ cảm xúc về một người mà em yêu quý. (Vận dụng cao)

Đáp án đề kiểm tra học kì 2 Văn 7 CTST

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

C

0,5

2

A

0,5

3

B

0,5

4

C

0,5

5

A

0,5

6

B

0,5

7

A

0,5

8

C

0,5

9

HS trả lời có hoặc không, có lý giải phù hợp.

1,0

10

HS nêu được ít nhất 02 cách thức khám phá những vùng đất mới lạ.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được nhân vật sẽ biểu cảm và biểu lộ cảm xúc sâu sắc của người viết giành cho nhân vật, thân bài lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, kết bài khẳng định lại tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật, rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: tình cảm, cảm xúc của cá nhân đối với nhân vật

0,25

c. Triển khai vấn đề

HS lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thành giành cho nhân vật.

- Giới thiệu được nhân vật sẽ biểu cảm

- Biểu lộ những tình cảm, cảm xúc giành cho nhân vật: hình dáng, hành động, tính cách, kỉ niệm,...(sử dụng kết hợp các chi tiết miêu tả, tự sự để biểu cảm)

- Khẳng định được tình cảm, cảm xúc dành cho nhân vật

- Rút ra được điều đáng nhớ đối với bản thân.

2.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Lời văn sinh động, sáng tạo.

0,5

Ma trận đề thi cuối kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

- Truyện khoa học viễn tưởng

5

0

3

0

0

2

0

60

2

Viết

Phát biểu cảm nghĩ về con người hoặc sự việc.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

25

5

15

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Bản đặc tả đề thi Văn 7 cuối học kì 2 CTST

TT

Chương/

Chủ đề

Nội dung/ Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

- Truyện khoa học viễn tưởng

Nhận biết:

- Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu, những yếu tố mang tính “viễn tưởng” của truyện biễn tưởng (những tưởng tượng dựa trên những thành tựu khoa học đương thời).

- Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản.

- Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện viễn tưởng.

- Xác định được số từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

Thông hiểu:

- Nêu được chủ đề, thông điệp, những điều mơ tưởng và những dự báo về tương lai mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Chỉ ra và phân tích được tính cách nhân vật truyện khoa học viễn tưởng thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện và / hoặc lời của các nhân vật khác.

- Giải thích được ý nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh.

Vận dụng:

- Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm.

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong văn bản.

5 TN

3TN

2TL

2

Viết

Phát biểu cảm nghĩ về con người hoặc sự việc.

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc): thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết với con người / sự việc; nêu được vai trò của con người / sự việc đối với bản thân.

1TL*

Tổng

5TN

3TN

2 TL

1 TL

Tỉ lệ %

30

30

30

10

Tỉ lệ chung

60

40

Trên đây, TimDapAnđã gửi tới các bạn Đề thi học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo. Để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 lớp 7 sắp tới, các em học sinh cần thực hành luyện đề để làm quen với nhiều dạng đề thi khác nhau cũng như nắm bắt được cấu trúc bài thi. Mời các bạn vào chuyên mục Đề thi học kì 2 lớp 7 trên TimDapAnnhé. Chuyên mục tổng hợp đề thi của tất cả các môn, là tài liệu hay cho các em ôn luyện.




Xem thêm