Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án bao gồm 33 đề thi Tiếng Việt cuối kì 1 lớp 5 được Tìm Đáp Án sưu tầm và đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 5 dùng để ôn tập môn Tiếng Việt lớp 5.

Để xem trọn bộ ma trận, đề thi, hướng dẫn chấm, mời bạn Tải tài liệu về máy!

A. Ma trận Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1

Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 - Số 1

I. Kiểm tra đọc:10 điểm

2.1. Phần đọc thành tiếng: 3điểm

  • Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra vào các tiết ôn tập cuối học kì I.

2.2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với Luyện từ và câu: 7 điểm

STT

Chủ đề

Số câu, số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

2

2

1

1

6

Câu số

1-2

3-4

5

6

Số điểm

1,0

1,0

1,0

1,0

4,0

2

Kiến thức

Tiếng Việt

Số câu

1

1

1

1

4

Câu số

7

8

9

10

Số điểm

0,5

0,5

1,0

1,0

3,0

Tổng

Số câu

3

1

3

2

1

10

Số điểm

1,5

0,5

2,0

2,0

1,0

7,0

II. Kiểm tra viết (Phần kiểm tra viết chính tả và tập làm văn): 10 điểm

Mạch kiến thức,

kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Chính tả: Viết một đoạn trong các bài tập đọc đã học

Số câu

1

1

Số điểm

2,0

2,0

Tập làm văn: Viết bài văn miêu tả người.

Số câu

1

1

Số điểm

8,0

8,0

Tổng

Số câu

1

1

2

Số điểm

2,0

8,0

10,0

Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 - Số 2

TT

Chủ đề

Mạch KT, KN

Mức 1

(37,5%)

Mức 2

(25%)

Mức 3

(25%)

Mức 4

(12,5%)

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

02

02

01

01

01

04

01

Câu số

1,2

3,4

6

10

Số điểm

1,0 đ

1,0 đ

1,0

1,0 đ

3,0 đ

2

Kiến thức tiếng Việt

Số câu

01

01

01

01

01

02

Câu số

5

7

8

9

Số điểm

0,5

0,5

1,0 đ

1,0 đ

1,0 đ

2 điểm

Tổng số câu

02

01

2

01

01

01

01

01

05

03

Tổng số

3 câu

03 câu

02 câu

02 câu

10 câu

Tổng số điểm

1,5 điểm

1,5 điểm

2,0 điểm

2,0 điểm

7,0 điểm

Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 - Số 3

Số

TT

Mạch kiến, thức kĩ năng

Số câu &

số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản:

– Xác định được hình ảnh, nhân vật, chi tiết có ý nghĩa trong bài đọc.

– Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu ý nghĩa của bài.

– Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra thông tin từ bài đọc.

– Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc; biết liên hệ những điều đọc được với bản thân và thực tế.

Số câu

2

2

3

8

Câu số

1, 2

3,4

5, 6, 7

Số điểm

1

1

1,5

4

2

Kiến thức tiếng Việt:

– Hiểu nghĩa của từ, phân biệt nghĩa gốc, nghĩa chuyển; từ đồng âm; từ đồng nghĩa; từ trái nghĩa; xác định cấu tạo câu; biết đặt câu theo yêu cầu.

Số câu

1

2

1

1

7

Câu số

8

9, 10

11

12

Số điểm

0,5

1,5

0,5

1

3

Tổng

Số câu

3

2

2

3

1

1

12

Số điểm

1,5

1

1,5

1,5

0,5

1

7

B. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 Có đáp án

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 1

I, ĐỌC HIỂU: (7 Điểm)

Về ngôi nhà đang xây

Chiều đi học về
Chúng em qua ngôi nhà xây dở
Giàn giáo tựa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rảnh tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã hoàn thành
Đều qua những ngày xây dở.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh…

Đồng Xuân Lan

* Hãy khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau:

Câu 1: Bài “Về ngôi nhà đang xây ” thuộc chủ điểm nào? (0, 5 đ)

A. Con người với thiên nhiên
B. Giữ lấy màu xanh
C. Vì hạnh phúc con người
D. Cánh chim hòa bình

Câu 2: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào? (0, 5 đ)

A. Sáng
B. Trưa
C. Tối
D. Chiều

Câu 3: Công việc thường làm của người thợ nề là: (0, 5 đ)

A. Sửa đường
B. Xây nhà
C. Quét vôi
D. Đổ cột

Câu 4: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào? (0, 5 đ)

A. Thị giác, khứu giác, xúc giác
B. Thị giác, vị giác, khứu giá
C. Thị giác, thính giác, khứu giác
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác

Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta? (1đ)

Câu 6: Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà.(1 đ )

Câu 7: Từ “hoàn thành” thuộc từ loại nào? (0,5 đ )

A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
D. Quan hệ từ

Câu 8: Chủ ngữ trong câu “Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây” là: (0,5 đ )

A. Trụ
B. Bê tông
C. Trụ bê tông
D. Nhú lên

Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì ?(1 đ )

Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả. (1 đ )

II. TẬP LÀM VĂN

Đề bài: Em hãy tả một người thân của em.

Đáp án

A. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

Đọc một đoạn văn: 2,5 điểm (Tùy theo mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp).

Trả lời một câu hỏi: 0,5 điểm (Câu hỏi nằm trong đoạn mà học sinh đọc).

2. Đọc hiểu kết hợp với kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm

CÂU 1

CÂU 2

CÂU 3

CÂU 4

CÂU 7

CÂU 8

C (0,5 đ)

D (0,5 đ )

B (0,5 đ)

C (0,5 đ)

C (0,5 đ)

C (0,5 đ)

Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên cuộc sống xây dựng trên đất nước ta đang đổi mới hàng ngày. (1 điểm)

Câu 6: (1 điểm) Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 hình ảnh 0,5 đ)

- Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây

- Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong

- Ngôi nhà như trẻ nhỏ lớn lên với trời xanh…….

Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi lưu giữ được nhiều loại động vật, thực vật (1 điểm)

Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả (1 điểm)

  • Vì ………..nên ……..
  • Do……… nên ……….
  • Nhờ ……...mà………

II. TẬP LÀM VĂN

Ông nội của em là một người vô cùng đáng kính. Có thể nói rằng, ông không chỉ là ông nội của em, mà còn là một người thầy, một thần tượng để em noi theo và học hỏi.

Ông của em năm nay 65 tuổi nhưng trông vẫn rất trẻ và vô cùng khỏe mạnh. Lúc còn trẻ, ông là bộ đội và đã từng tham gia chiến tranh chống giặc ngoại xâm. Ông có vẻ ngoài không quá cao lớn và vạm vỡ, nhưng khăp người ông là một sức mạnh rất đáng nể. Từ khi về hưu đến giờ, ông vẫn giữ thói quen chạy bộ mỗi sáng và tập võ vào buổi chiều. Ông cũng luôn giữ các kỉ luật và có lối sống lành mạnh. Ông cũng đã uốn nắn và dạy dỗ em theo tác phong quân đội đó. Nhờ vậy mà em có thể đánh võ và có sức khỏe tốt.

Nay đã ngoài sáu mươi, nhưng tóc ông cũng mới chỉ có lưa thưa vài sợi bạc. Làn da ông chưa xuất hiện nhiều nếp nhăn, mà vẫn sáng bóng lắm. Đôi mắt của ông có màu đen, lúc nào cũng ánh lên tình thương yêu dịu dàng cho các cháu. Bàn tay ông đầy những vết chai sạn, nhưng khi được nó vuốt ve, em lại cảm thấy bình yên đến lạ lùng.

Trang phục của ông rất giản dị, chỉ là những chiếc áo, quần bình thường. Vào những ngày lễ quan trọng hay khi đi dự tiệc, ông sẽ khoác lên mình bộ quân phục rất đẹp và trang nghiêm. Những lúc ấy, trông ông vui vẻ và như trẻ ra biết bao nhiêu tuổi.

Em yêu ông lắm. Ông đã luôn quan tâm, chăm sóc em và dạy em những điều hay. Em mong ông lúc nào cũng mạnh khỏe, yêu đời và sống thật lâu bên con cháu.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 2

Phần I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

Học sinh bốc thăm đọc một bài (một đoạn)trong bài tập đọc đã học từ tuần 11 đến đ đến tuần 16 và trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đó.

2. Đọc hiểu (7 điểm ):

Đọc thầm bài: “ Trồng rừng ngập mặn ” của Phan Nguyên Hồng (Tiếng Việt 5 - Tập I - Trang 128,129)

Trồng rừng ngập mặn

Trước đây các tỉnh ven biển nước ta có rừng ngập mặn khá lớn.Nhưng do nhiều nguyên nhân như chiến tranh,các quá trình quai đê lấn biển,làm đất nuôi tôm ......một phần rừng ngập mặn đã mất đi. Hậu quả là lá chắn bảo vệ đê điều không còn nữa , đê điều bị sói lở,bị vỡ khi có gió,bão,sóng lớn .

Mấy năm qua, chúng ta đã làm tốt công tác thông tin , tuyên truyền để người dân thấy rõ vai trò của rừng ngập mặn đối với việc bảo vệ đê điều.Vì thế ở các tỉnh ven biển như Cà Mau , Bạc Liêu Bến Tre,Trà vinh ,Sóc Trăng , Hà Tĩnh,Nghệ An,Thái Bình , Hải Phòng , Quảng Ninh,....đều có phong trào trồng rừng ngập mặn . Rừng ngập mặn còn được trồng ở các đảo mới bồi ở ngoài biển như Cồn Vành,Cồn Đen (Thái Bình ),Cồn Ngạn,Cồn Lu , Cồn Mờ ( Nam Định ).

Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương , môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng . Đê xã Thái Hải ( Thái Bình ) từ độ có rừng , không còn bị sói lở , kể cả cơn bão số 2 năm 1996tràn qua . Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển , cung cấp đủ giống cho hàng nghìn đầm ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận . Tại xã Thạch Khê ( Hà Tĩnh ), sau bốn năm trồng rừng , lượng hải sản tăng nhiều và các loài chim nước cũng trở nên phong phú .Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê đều .

Theo Phan Nguyên Hồng

Dựa vào nội dung bài văn trên, khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng hoặc viết vào chỗ chấm.

Câu 1: Bài “ Trồng rừng ngập mặn” thuộc chủ điểm nào? (0,5 điểm)

A. Vì hạnh phúc con người.
B. Giữ lấy màu xanh.
C. Con người với thiên nhiên.
D. Cánh chim và hòa bình .

Câu 2: Rừng ngập mặn được trồng ở đâu? (0,5 điểm)

A. Ở vùng đồi núi.
B. Ở các tỉnh ven biển và các đảo mới bồi
C. Ở ven biển và đồi núi
D. Tất cả các ý trên

Câu 3: Nguyên nhân của việc phá rừng ngập mặn là: (0,5 điểm)

A. Do chiến tranh tàn phá.
B. Do quá trình quai đê lấn biển.
C. Do làm đầm nuôi tôm.
D. Tất cả các ý trên.

Câu 4: Dòng nào dưới đây gồm các từ ngữ chỉ hành động bảo vệ môi trường: (0,5 điểm)

A. Đánh bắt cá bằng mìn, phủ xanh đồi trọc, buôn bán động vật hoang dã.
B. Trồng rừng, xả rác bừa bãi, đốt nương, trồng cây.
C. Phủ xanh đồi trọc, trồng cây, tưới cây, chăm sóc cây, trồng rừng.
D. Tưới cây, không săn bắn thú hiếm, đánh cá bằng điện, phá rừng.

Câu 5: Điền âm đầu l hoặc n vào chấm sau cho thích hợp : (1 điểm)

A. .......ên ......ớp.
B. ..... úa .........ếp ...
C. ......on ......ước
D. ......ồng ........àn

Câu 6: Tìm các từ ngữ miêu tả hình dáng của người với các yêu cầu sau :(1 điểm )

a) Miêu tả mái tóc:....................................................

b) Miêu tả đôi mắt :...................................................

c) Miêu tả làn da:......................................................

d) Miêu tả vóc dáng:..................................................

Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của cụm từ Khu bảo tồn thiên nhiên(0,5điểm)

A. Khu vực dành cho nhân dân ăn ở, sinh hoạt.
B. Khu vực trong đó có các loài cây, con vật và cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ, giữ gìn lâu dài.
C. Khu vực làm việc của nhà máy, xí nghiệp,....
D. Tất cả các ý trên

Câu 8: Từ nào sau đây trái nghĩa với từ “ Chăm chỉ ”: (0,5 điểm)

A. Siêng năng
B. Lười nhác
C. Đoàn kết
D. Chia rẽ.

Câu 9: Cặp quan hệ từ “ Nhờ.....mà......” trong câu “ Nhờ phục hồi rừng ngập mặn ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóngbiểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu ? ( 1 điểm)

A. Biểu thị quan hệ tương phản.
B. Biểu thị quan hệ điều kiện - kết quả.
C. Biểu thị quan hệ tăng tiến.
D. Biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Câu 10: Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau: (1 điểm )

- Vì ................... Nên

- Tuy .................Nhưng

Phần II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả ( Nghe - viết )(2 điểm)

Bài: Mùa thảo quả ( Trang 113 Tiếng Việt 5 tập I).

Viết tên bài và đoạn văn từ: “Sự sống đến từ dưới đáy rừng ”.

2. Tập làm văn

Đề bài: Hãy tả lại một người mà em quý mến.

Đáp án

PHẦN I. KIỂM TRA ĐỌC

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

- Đọc rõ ràng, có độ lớn vừa đủ nghe, tốc độ đọc đạt 80-90 tiếng/ phút, giọng đọc có biểu cảm: (1 điểm).

- Đọc đúng tiếng, từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ: Có từ 0-3 lỗi: (1 điểm).

- Nghe hiểu và trả lời đúng trọng tâm câu hỏi về nội dung đoạn đọc: (1 điểm).

2. Đọc hiểu : (7 điểm)

Câu 1. (0,5 điểm) Khoanh vào B

Câu 2. (0,5 điểm) Khoanh vào B

Câu 3. (0,5 điểm) Khoanh vào D

Câu 4. ((0,5 điểm). Khoanh vào C

Câu 5. (1 điểm) Học sinh điền đúng vần l hoặc n cho (0,125đ)

A. ......Lên ....lớp .

B. ..... Lúa .........nếp.

C. ......non ......nước

D. ......nồng ........nàn.

Câu 6. (1 điểm) Tìm được mỗi dòng miêu tả hình dáng của người với các yêu cầu của mỗi phần :(0,25 điểm )

Ví dụ :

a) Miêu tả mái tóc: Đen nhánh ,...............................

b) Miêu tả đôi mắt : Đen láy, ...............................

c) Miêu tả làn da: Trắng trẻo,..........

d) Miêu tả vóc dáng : Vạm vỡ, .........

Câu 7. (0,5 điểm) Khoanh vào B

Câu 8. (0,5 điểm) Khoanh vào B

Câu 9. (1 điểm) Khoanh vào D

Câu 10. (1 điểm) .Học sinh đặt được cặp quan hệ từ mỗi câu (0,5điểm).

+ Ví dụ : Vì em/ chịu khó học bài nên cuối năm em/ được giấy khen.

Tuy nhà bạn Hà /ở xa trường nhưng bạn Hà/ luôn đi học đúng giờ.

PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT

1. Viết bài chính tả (2 điểm)

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

*Bài văn đảm bảo các yêu cầu như sau:

- Bài viết đúng dạng văn tả cảnh đủ 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài . Bài viết đảm bảo đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp (8 điểm).

- Cụ thể:

Mở bài: Giới thiệu được người mình tả ( Có thể giới thiệu trực tiếp hoặc gián tiếp ) : ( 2 điểm )

Thân bài: (4. điểm)

-Tả ngoại hình ( Đặc điểm nổi bật về tầm vóc , cách ăn mặc , khuôn mặt ,mái tóc , cặp mắt , hàm răng………)

- Tả tính tình , hoạt động ( Lời nói , cử chỉ , thói quen, cách cư xử với người khác ........)

Kết bài: Nêu được tình cảm của mình với người mình tả . (2 điểm)

* Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV cho điểm cho phù hợp.(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt , chữ viết và lỗi chính tả , có thể cho các mức điểm :

. * Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau:

- Mắc từ 3-5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 1,0 điểm.

- Mắc từ 6 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu..) trở lên trừ 1,5 điểm.

- Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn và cẩu thả trừ 0,5 điểm.

*Lưu ý chung: -(Khuyến khích những bài viết có cách mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng

-Bài KTĐK được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế. Điểm toàn bài bằng điểm của tất cả các câu cộng lại, không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân, cách làm tròn như sau:

+ Điểm toàn bài là 6,25 thì cho 6.

+ Điểm toàn bài là 6,75 thì cho 7.

+ Điểm toàn bài là 6,5 thì cho 6 nếu bài làm chữ viết xấu, trình bày bẩn; cho 7,0 nếu bài làm chữ viết đẹp, trình bày sạch sẽ khoa học.

Mẫu:

Mọi người trong gia đình đều rất kính trọng ông nội. Năm nay tuy ông đã ngoài bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn rất khỏe mạnh. Vóc người dong dỏng cao. Mái tóc ông đã gần bạc hết. Đôi mắt ông không còn tinh anh như trước nữa nhưng ông thích đọc báo, xem tivi. Những lúc ấy ông phải mang kính, chăm chú một cách tỉ mỉ. Đôi bàn tay ông toàn xương xương và chai sần vì những năm tháng lao động vất vả. Những ngày thơ ấu, em được sống trong tình thương bao la của ông, được che chở, được dắt dìu. Ông luôn quan tâm đến cái ăn cái mặc, việc học hành của em. Bữa ăn, ông thường bỏ thức ăn ngon cho em. Ông vui khi em chóng lớn, học hành tiến bộ. Ông luôn lo lắng cho tất cả mọi người trong gia đình, nhắc nhở công việc làm ăn của bố mẹ em. Ông là chỗ dựa tinh thần cho cả nhà. Nhờ có ông mà mỗi thành viên trong gia đình đều vững bước đi lên. Em cũng rất yêu thương ông nội của mình.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 3

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 11 đến tuần 17.

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

Mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân

Mùa xuân đã tới.

Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Mùa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.

Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn loăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.

Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác. Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọt trắng ngần như thuỷ tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.

Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.

(Theo Tô Hoài)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: (0,5 điểm) Ý nào sau đây giới thiệu các loại mưa khác nhau trong bốn mùa? (M1)

A. Mưa rào mùa hạ.
B. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông.
C. Mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
D. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Câu 2: (0,5 điểm) Có mấy cách để gọi mưa mùa xuân?(M1)

A. Có một cách. Đó là: Mưa xuân.
B. Có hai cách. Đó là: Mưa xuân, mưa phùn.
C. Có ba cách. Đó là: Mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
D. Có hai cách. Đó là: Mưa xuân, mưa bụi.

Câu 3: (0,5 điểm) Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ? (M2)

A. Loăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
B. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
C. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
D. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.

Câu 4: (0,5 điểm) Ý nào sau đây miêu tả sự đổi thay của cây cối khi mưa phùn đến?

A. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. (M2)
B. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
C. Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm.
D. Tất cả các ý trên.

Câu 5: (0,5 điểm) Đọc lại đoạn văn “Mưa phùn đem mùa xuân đến.... Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng” rồi nêu vai trò của câu văn “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” (M1)

- Câu “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” đóng vai trò là:..........................................................

Câu 6: (1 điểm) Câu “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” Ý muốn nói: (M3)

A. Mưa phùn báo hiệu mùa xuân đến.
B. Mưa phùn chở theo mùa xuân.
C. Mưa phùn làm cho cây cối đâm chồi nảy lộc, trăm hoa đua nở.
D. Mua phùn và mùa xuân đến cùng một lúc.

Câu 7: (0,5 điểm) Từ “đầu” ở trong câu “ Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm.” thuộc lớp từ nào? (M2)

Từ “đầu” ở trong câu “ Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm.” là từ......................................................................................................................................

Câu 8: (1 điểm) Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên (M3)

Các từ láy là .....................................................................................................

Câu 9 (M4): (1 điểm) Chủ ngữ trong câu “Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh.” Là:

A. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai.
B. Những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai.
C. Những hạt mưa.
D. Trên cành ngang, những hạt mưa

Câu 10: (1 điểm) Nêu nội dung đoạn văn trên?(M4)

B/ KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ) (nghe – viết),

Bài viết: “ Mùa thảo quả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1(trang 113)

Viết đoạn: (từ: thảo quả trong rừng Đản Khao đã chín nục…….lấn chiếm không gian.)

II - Tập làm văn: (8đ)

Đề bài: Em hãy tả một cô giáo em đã từng học mà em ấn tượng nhất

Đáp án

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm) Ý nào sau đây giới thiệu các loại mưa khác nhau trong bốn mùa? (M1) Đáp án D.

Câu 2: (0,5 điểm) Có mấy cách để gọi mưa mùa xuân? (M1)

Đáp án C.

Câu 3: (1 điểm) Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ? (M2)

Đáp án B.

Câu 4: (0,5 điểm) Ý nào sau đây miêu tả sự đổi thay của cây cối khi mưa phùn đến? (M2)

Đáp án D.

Câu 5: (0,5 điểm) Đọc lại đoạn văn “Mưa phùn đem mùa xuân đến.... Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng” rồi nêu vai trò của câu văn “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” (M1)

- Câu “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” đóng vai trò là: câu mở đoạn.

Đáp án B.

Câu 6: (1 điểm) Câu “Mưa phùn đem mùa xuân đến.” Ý muốn nói: (M3)

Đáp án C.

Câu 7:(0,5 điểm) Từ “đầu” ở trong câu “Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm.” thuộc lớp từ: là từ nhiều nghĩa.(M2)

Câu 8:(1 điểm) Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên (M3)

Các từ láy là: âm u, loăng quăng, li ti, phơi phới, mù mịt, rườm rà, bằng lăng, sau sau, lẻo khẻo, ấm áp, lóng lánh.

(Tìm đúng 2 từ cho 0,1 điểm, tìm đúng 3 từ trở lên, cho mỗi từ 0,1 điểm)

Câu 9 (M4): (1 điểm) Chủ ngữ trong câu “Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh.” Là:

Đáp án B.

Câu 10: (1 điểm) Nêu nội dung đoạn văn trên? (M4)

- Đoạn văn miêu tả sức sống tràn trề của cảnh vật thiên nhiên khi mùa xuân đến (HS có thể nêu ý tương tự)

II/- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1- Chính tả: (2 điểm):

- Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn (8đ):

- Điểm thành phần được chia như sau:

+ Mở bài: 1 điểm.

+ Thân bài: 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).

+ Kết bài: 1 điểm.

+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

+ Sáng tạo: 1 điểm.

* Gợi ý đáp án như sau:

a/ Mở bài: 1 điểm.

Giới thiệu được người sẽ tả: Ai? Có quan hệ với em thế nào? ….

(GT trực tiếp hoặc gián tiếp).

b/ Thân bài: 4 điểm.

* Tả hình dáng: (2đ)

- Tả bao quát: tầm thước, tuổi tác, cách ăn mặc, …..

- Tả chi tiết: gương mặt, đầu tóc, da dẻ, mắt, mũi, răng, tai, …...

* Tả tính tình, hoạt động: (2đ)

Thông qua lời nói, cử chỉ, việc làm, …..

Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ

c/ Kết bài: 1 điểm.

Nói lên được tình cảm của mình về người vừa tả (yêu quý, mơ ước, trách nhiệm).

* LƯU Ý:

- Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm.

- Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm.

- Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.

Mẫu:

"Công cha, áo mẹ, nghĩa thầy” công ơn cha mẹ cao trời biển nhưng chỉ là cha và mẹ của chúng ta nhưng nghĩa thầy chính là ơn dạy dỗ của nhiều thầy cô giáo đã từng dạy dỗ ta. Đối với em, thầy cô giáo nào cũng đáng quý và biết ơn, nhưng tình cảm sâu sắc hơn cả chỉ có thầy Nam.

Các thầy cô giáo thường nói, thầy Nam vốn đã khô khan lại dạy các môn tự nhiên là Vật lí nên con người thầy như một sa mạc khô cằn. Thế nhưng theo em cảm nhận thầy Nam lại rất ấm áp, giàu tình cảm, giống như một cao nguyên đầy nắng và gió. Thầy Nam có dáng người cao, khá gầy, thầy cắt mái tóc ngắn, thường xuyên đeo kính vì thầy cận khá nặng. Thầy rất ít khi cười một phần vì thầy khá là nghiêm khắc, thầy không thích tính nghiêm khắc và kỉ luật của mình bị giảm bớt nếu học sinh thấy mình cười. Thế nhưng chúng em, học sinh của lớp 9B đã phá vỡ quy tắc đó của thầy. Cứ mỗi giờ vào tiết dạy của thầy là chúng em lại chuẩn bị một trò hay chào đón thầy, ngoài mục tiêu phải trả bài cũ, học tốt bài mới và ngoan ngoãn trong giờ học, chúng em ngầm có mục tiêu phải làm cho thầy cười. Vì thầy có nụ cười rất tươi và rạng rỡ, hàm răng đều tăm tắp lại có má lúm. Thầy Nam khi vào giờ học rất nghiêm túc, mỗi khi thầy giảng bài dường như không có gì có thể ngăn cản sự trôi chảy của kiến thức và hiểu biết của thầy đang trao truyền cho học sinh. Mỗi giờ học đều là những giây phút quý giá, giờ làm việc đầy nhiệt huyết và cật lực của thầy. Có tài liệu nào hay, bài tập dạng mới thầy đều chia sẻ cho chúng em, thi thoảng thầy lại dạy chúng em vài thí nghiệm về vật lý rất thú vị.

Sang năm là chuyển cấp, em sẽ không còn được học thầy nữa, nhưng chúng em hẹn sẽ vào thăm thầy mỗi dịp 20/11. Thầy Nam là thầy giáo duy nhất mà em yêu quý nhất từ ngày bắt đầu đi học đến tận bây giờ.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 4

TRƯỜNG TH........

LỚP: 5 ………….

HS…………………………………

BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2022 - 2023

MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5

(Thời gian 90 phút - Không kể thời gian giao đề)

Phần 1: Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.

II. Đọc thầm bài văn sau: (7 điểm)

QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON

Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.

Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(Theo Trần Hoài Dương)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập:

Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn

Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền

Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng
B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại

Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga

Câu 5: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh nhân hóa nào?

A. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi đi cùng
B. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng
C. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi

Câu 6: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào?

A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi
B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch
C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch

Câu 7: (0,5 điểm) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non?

A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén
B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi
C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót

Câu 8: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?

A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
B. Một làn gió rì rào chạy qua.
C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi.

Câu 9: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm?

A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa
B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm
C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt

Câu 10: (1 điểm) Tìm 2 từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. ..............................................................................................................................................

Câu 11: (0,5 điểm) Xác định cấu tạo ngữ pháp (TN, CN – VN) của câu sau:

Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại.

..............................................................................................................................................

Câu12: (1điểm) Em hãy viết một câu có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến.

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

B. PHẦN VIẾT: (40 phút)

a. Viết chính tả: (2 điểm).

GV đọc cho học sinh nghe viết, thời gian khoảng 15 phút.

Công nhân sửa đường.

Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay của bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.

b. Tập làm văn: ( 8 điểm).

Tả một người thân trong gia đình em mà em yêu quý nhất.

Đáp án

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

* Nội dung kiểm tra:

  • HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 từ tuần 1 đến tuần 9 hoặc một đoạn văn không có trong sách giáo khoa (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng)
  • HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở giữa học kì.

* Cách đánh giá, cho điểm:

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
  • Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

B

B

A

C

B

B

C

B

C

Câu 10: Mỗi từ đúng được 0,5 điểm

Vd: la, hét, hót, gào….

Câu 11: Đúng được 0,5 điểm

“ Loang loáng trong các lùm cây , những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại .”
TN CN VN

Câu 12: Đặt câu đúng yêu cầu, rõ ý được 1 điểm.

B. PHẦN VIẾT:

1. Viết chính tả: (2 điểm).

Sai 1 lỗi (âm đầu, vần, thanh, viết hoa…) thì trừ 0,25 điểm. Bài viết không sai lỗi nào nhưng trình bày dơ, chữ viết cẩu thả thì trừ 0,25 điểm.

2. Tập làm văn: (8 điểm).

Yêu cầu chung: Viết được bài văn khoảng 20 dòng đúng thể loại, trình bày đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Biết chọn các chi tiết nổi bật về hình dáng và tính tình của người để tả. Nêu được cảm nghĩ đối với người mình tả. Biết dùng từ, đặt câu, ít sai lỗi chính tả.

Tuỳ mức độ, GV cho điểm .

Mẫu:

Ông nội của em là một người vô cùng đáng kính. Có thể nói rằng, ông không chỉ là ông nội của em, mà còn là một người thầy, một thần tượng để em noi theo và học hỏi.

Ông của em năm nay 65 tuổi nhưng trông vẫn rất trẻ và vô cùng khỏe mạnh. Lúc còn trẻ, ông là bộ đội và đã từng tham gia chiến tranh chống giặc ngoại xâm. Ông có vẻ ngoài không quá cao lớn và vạm vỡ, nhưng khăp người ông là một sức mạnh rất đáng nể. Từ khi về hưu đến giờ, ông vẫn giữ thói quen chạy bộ mỗi sáng và tập võ vào buổi chiều. Ông cũng luôn giữ các kỉ luật và có lối sống lành mạnh. Ông cũng đã uốn nắn và dạy dỗ em theo tác phong quân đội đó. Nhờ vậy mà em có thể đánh võ và có sức khỏe tốt.

Nay đã ngoài sáu mươi, nhưng tóc ông cũng mới chỉ có lưa thưa vài sợi bạc. Làn da ông chưa xuất hiện nhiều nếp nhăn, mà vẫn sáng bóng lắm. Đôi mắt của ông có màu đen, lúc nào cũng ánh lên tình thương yêu dịu dàng cho các cháu. Bàn tay ông đầy những vết chai sạn, nhưng khi được nó vuốt ve, em lại cảm thấy bình yên đến lạ lùng.

Trang phục của ông rất giản dị, chỉ là những chiếc áo, quần bình thường. Vào những ngày lễ quan trọng hay khi đi dự tiệc, ông sẽ khoác lên mình bộ quân phục rất đẹp và trang nghiêm. Những lúc ấy, trông ông vui vẻ và như trẻ ra biết bao nhiêu tuổi.

Em yêu ông lắm. Ông đã luôn quan tâm, chăm sóc em và dạy em những điều hay. Em mong ông lúc nào cũng mạnh khỏe, yêu đời và sống thật lâu bên con cháu.

Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm) GV kiểm tra từng học sinh trong các tiết kiểm tra đọc theo hướng dẫn KTĐK cuối Học kì I môn Tiếng Việt lớp 5.

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU (7 điểm) (Thời gian làm bài: 35 phút)

Đọc thầm bài văn sau:

Bàn tay thân ái

Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!” Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như giãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.

Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm bàn tay cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông cụ qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:

- Ông cụ là ai vậy, chị?

Cô y tá sửng sốt:

- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?

- Không, ông ấy không phải là ba tôi - Chàng lính nhẹ nhàng đáp lại - Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.

- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp ông cụ?

- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải con trai ông. Tôi nghĩ ông rất cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.

Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ

*Dựa vào nội dung bài văn trên, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu bài tập.

Câu 1. (0,5 điểm) Cô y tá đưa ai đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng?

A. Con trai ông
B. Một anh lính trẻ
C. Một chàng trai là bạn cô
D. Một chàng trai là con của ông

Câu 2. (0,5 điểm) Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều gì?

A. Ông rất mệt mỏi và lo lắng.
B. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
C. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
D. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.

Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông?

A. Vì bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh làm như vậy.
B. Vì anh nghĩ ông đang rất cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
C. Vì anh nhầm tưởng đấy là cha mình, anh muốn ở bên cha những giây phút cuối.
D. Tất cả các ý trên.

Câu 4. (0,5 điểm) Theo em, điều gì đã khiến cô y tá ngạc nhiên?

A. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
B. Anh lính trẻ là con của ông lão.
C. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
D. Anh lính trẻ trách cô y tá đưa anh gặp người không phải là cha mình.

Câu 5. (1 điểm) Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

Câu 6. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có các từ “thương” là từ đồng âm?

A. Yêu và thương, rất thương, thương và nhớ.
B. Thương con, người thương, đáng thương.
C. Thương người, xe cứu thương, thương của phép chia.
D. Thương người, thương xót, xe cứu thương.

Câu 7. (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có từ “Mặt” mang nghĩa gốc?

A. Gương mặt anh đầy lo lắng
B. Mặt bàn hình chữ nhật
C. Nhà quay mặt ra đường phố
D. Mặt trống được làm bằng da

Câu 8. (1 điểm) Câu văn “Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?” có mấy đại từ xưng hô?

Có ........... đại từ xưng hô. Đó là các đại từ: ...........................................................

Câu 9. (1 điểm) Gạch dưới và ghi chú Trạng ngữ (TN), Chủ ngữ (CN), Vị ngữ (VN) trong câu sau:

Rạng sáng, ông cụ mà tối qua anh lính gặp đã qua đời.

Câu 10. (1 điểm) Đặt 1 câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ Điều kiện (Giả thiết) - Kết quả và có trạng ngữ chỉ thời gian.

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

……………………………………………………………..…………………………………

B. Phần viết

I. Chính tả (nghe - viết) (2 điểm)

Hoa đồng nội

Không hiểu vì sao và từ bao giờ tôi yêu hoa đồng nội đến thế. Không rực rỡ, lộng lẫy như bao loài hoa khác, hoa đồng nội đẹp mỏng manh trong bộ cánh trắng mềm mại điểm nhị vàng và có mùi thơm ngai ngái. Hoa nở khắp nơi trên cánh đồng. Những cánh hoa nép mình bên bờ mương, lẫn trong đám cỏ xanh um hay lao xao trên bờ đê giữa mênh mông nắng gió. Chúng nở suốt bốn mùa, trong thời tiết ấm áp của mùa xuân, nắng cháy của mùa hạ hay cái rét thâm tím của chiều mưa mùa đông.

II. Tập làm văn (8 điểm) - (35 phút)

Đề bài: Em hãy chọn một trong các đề sau:

Đề 1: Hãy tả cô giáo (hoặc thầy giáo) mà em rất kính yêu và đã để lại trong em nhiều tình cảm tốt đẹp.

Đề 2: Hãy tả một người thân của em (ông, bà, bố, mẹ,…) mà em rất yêu quý.

Đáp án

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm (Đánh giá theo hướng dẫn KTĐK môn TV5)

- Đọc đảm bảo tốc độ tối thiểu 120 chữ/ phút, đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng), ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa. (2 điểm)

*Tùy mức độ mắc lỗi trong khi đọc (phát âm sai, tốc độ đọc chậm, không ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ...) GV có thể cho các mức 1,5 – 1 – 0,5

- Trả lời đúng câu hỏi do GV nêu: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ý: 0,5 điểm)

2. Đọc hiểu

Câu

1

2

3

4

6

7

Đáp án

B

D

B

A

C

A

Điểm

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

0,5

Câu 5: (1 đ) HS nêu ý phù hợp, diễn đạt rõ, từ ngữ chính xác, không sai lỗi chính tả cho 1 điểm. Ý phù hợp, diễn đạt chưa rõ hoặc từ ngữ chưa chính xác, tùy mức độ cho từ 0,5 đến 0,75 điểm. (VD: Trong cuộc sống chúng ta cần biết yêu thương, chia sẻ với mọi người. Trong cuộc sống, cần có những việc làm để giúp đỡ, động viên người có hoàn cảnh đặc biệt để đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người đó,…)

Câu 8: (1 đ) Mỗi ý đúng 0,25 điểm. Có 3 đại từ xưng hô: tôi, ông cụ, anh.

Câu 9: (1 đ) HS gạch đúng TN được 0,5 điểm; gạch đúng CN hay VN được 0,25 điểm

Rạng sáng , ông cụ mà tối qua anh lính gặp / đã qua đời .

TN CN VN

Câu 10: (1 đ) Câu HS viết câu có nghĩa trọn vẹn, hợp lí về nghĩa, đúng theo yêu cầu của đề bài, đầu câu viết hoa, cuối câu có dùng dấu câu được 1 điểm.

(Thiếu dấu cuối câu trừ 0,25 đ)

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (20 phút)

- GV đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe – viết) một đoạn văn

- Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)

Viết bài văn miêu tả một người

a. Mở bài: (1 điểm)

- HS giới thiệu được tên người. Có quan hệ với bản thân như thế nào. (0,5 điểm)

- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh. (0,5 điểm)

b. Thân bài: (4 điểm), trong đó:

- Nội dung (1,5 điểm): bài văn miêu tả người có:

+ Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, ...)

+ Tả tính tình, hoạt động (lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ...)

- Kĩ năng (1,5 điểm): Trình tự miêu tả hợp lí.

- Cảm xúc (1 điểm): Lời văn tự nhiên, tình cảm chân thật.

c. Kết bài: (1 điểm)

- HS cảm xúc, suy nghĩ của mình về người được tả. (0,5 điểm)

- Diễn đạt câu trôi chảy, câu văn giàu cảm xúc, có hình ảnh. (0,5 điểm)

+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm): chữ viết đúng cỡ chữ, đều, đẹp; bài viết không có lỗi chính tả.

+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ chính xác. Diễn đạt câu trôi chảy.

+ Sáng tạo (1 điểm): Có sáng tạo hợp lí trong quá trình viết một bài văn

C. Đề thi học kì 1 lớp 5 Tất cả các môn

D. Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 5 Tất cả các môn

—-------------------------------------------------

Ngoài ra, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm phần Tập làm văn 5 , Giải SGK Tiếng Việt lớp 5 và Giải VBT Tiếng Việt lớp 5 . Đồng thời, để củng cố kiến thức, mời các em tham khảo các phiếu bài tập Đọc hiểu Tiếng Việt 5 , Bài tập Luyện từ và câu 5 , Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 .