The + tính từ với nghĩa số nhiều

A.rich/poor (giàu/nghèo), unemployed (thất nghiệp) các tính từ nhất định khác miêu tả tính cách và điều kiện con người có thể được đạt trước the và dùng tượng trưng cho một lớp người.


A. blind (mù), deaf (điếc), disabled (bất lực), healthy /sick (mạnh khỏe)/(ốm), living/dead (Sống/chết), rich/poor (giàu/nghèo),  unemployed (thất nghiệp) các tính từ nhất định khác miêu tả tính cách và điều kiện con người có thể được đạt trước the và dùng tượng trưng cho một lớp người. Những thành ngữ này có nghĩa ở số nhiều, chúng dùng động từ số nhiều và đại từ là they :

The poor get poorer, the rich get richer.

(Nghèo càng nghèo hơn. giàu càng giàu hơn)

— The có thể được dùng theo cách như thế với những tính từ chỉ quốc gia tận cùng là ch hay sh :

The Dutch (người Hà Lan), the Spanish (người Tây Ban Nha), the Welsh (người Welsh).

và có thể được dùng theo cách như thế với những tính từ chỉ quốc gia tận cùng là se hay ss :

The Burmese (người Miến điện), the Chinese (người Trung hoa), the Japanese (ngưòi Nhật bản), the Swiss (người Thụy sĩ).

Ngay cả khi những  từ này có thể dùng với nghĩa số ít.

B. Lưu ý rằng tính từ ở đây chỉ nhóm người liên quan trong một tình cảnh tổng quát. Nếu chúng ta muốn ám chỉ một nhóm người riêng biệt thì chúng ta phải thêm một danh từ.

These seats are for the disabled.

(Những ghế này dành cho người tàn tật).

The disabled members of our party were let in free. (Những thành viên có tật trong đảng của chúng tôi được vào miễn phí).

The French like to eat well.

(Người Pháp thích ăn ngon)

The French tourists complained about the food.

(Khách du lịch Pháp đã phàn nàn về thức ăn).

—  Một số màu sắc có thể dùng ở số nhiều để chỉ người nhưng phải thêm s giống như danh từ vậy: the blacks (những người da đen), the whites (những người da trắng).

C. The + tính từ thỉnh thoảng có nghĩa ở số ít.

The accused (đáng nguyền rủa), the unexpected (bất ngờ).