Phân tích 20 câu đầu bài thơ Việt Bắc

Đoạn thơ là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến.


Đề bài: Phân tích hai mươi câu đầu bài thơ Việt Bắc - Tố Hữu

BÀI LÀM

     Nhắc đến thơ ca Cách mạng, ta không thể không nhắc đến cái tên Tố Hữu. Ông như một ngọn đuốc rực rỡ, sáng chói trong bầu trời thơ ca cách mạng Việt Nam. Việt Bắc chính là một trong những bài thơ gắn với tên tuổi của Tố Hữu. Cả bài thơ như một khúc nhạc tâm tình, nhẹ nhàng, mộc mạc mà sâu lắng về tình cảm nhân dân - chiến sĩ. Trong đó, hai mươi câu thơ đầu như một khúc dạo tình tứ, đưa con người trở về với những kỉ niệm không thể nào quên.

     Bốn câu đầu là lời Việt Bắc tỏ bày với người cán bộ chiến sĩ khi chia tay:

Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

     Các từ xưng hô “mình - ta” mộc mạc, gần gũi gợi liên tưởng ca dao: “Mình về ta chẳng cho về - Ta nắm dải áo, ta đề bài thơ”. “Mười lăm năm” là chi tiết thực chỉ độ dài thời gian từ năm 1940 thời kháng Nhật và tiếp theo là phong trào Việt Minh, đồng thời cũng là chi tiết gợi cảm - nói lên chiều dài gắn bó thương nhớ vô vàn. Câu thơ mang dáng dấp một câu Kiều - Mười lăm năm bằng thời gian Kim — Kiều xa cách thương nhớ mong đợi hướng về nhau (Những là rày ước mai ao - Mười lăm năm ấy biết bao nhiêu tình). Cảm xúc đậm đà chất dân gian, đậm đà chất Kiều. Âm điệu ngọt ngào, giọng thơ nồng ấm, tình cảm do vậy dạt dào thiết tha. Việt Bắc hỏi người về: “Mình về mình có nhớ không - Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”. Câu hỏi chất chứa tình cảm lưu luyến, bao hàm lời dặn dò kín đáo: đừng quên cội nguồn Việt Bắc - cội nguồn cách mạng.

     Bốn câu tiếp theo là nỗi lòng của người về:

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biểt nói gì hôm nay.

     "Bâng khuâng”, “bồn chồn” là hai từ láv gợi cảm, diễn tả trạng thái tâm lí tình cảm buồn vui, luyến tiếc, nhớ thương, chờ mong... lẫn lộn cùng một lúc. Mười lăm năm Việt Bắc cưu mang người cán bộ chiến sĩ, mười lăm năm gian khổ có nhau, mười lăm năm đầy những kỉ niệm chiến đấu, giờ phải chia tay rời xa để làm nhiệm vụ tiếp quản tại thủ đô Hà Nội (10/1954), biết mang theo điều gì, biết lưu lại hình ảnh nào, tâm trạng của người về do vậy không tránh khỏi là nỗi niềm bâng khuâng khó tả.

     “Áo chàm đưa buổi phân li” là một ẩn dụ. Màu áo chàm, màu áo xanh đen là đặc trưng của người miền núi Việt Bắc. Tác giả hướng nỗi nhớ Việt Bắc qua hình ảnh cụ thể "áo chàm", chiếc áo, màu áo bình dị, đơn sơ, mộc mạc của vùng quê nghèo thượng du đồi núi nhưng sâu nặng nghĩa tình, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp kháng chiến cứu nước.

     Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gi hôm nay...” đầy tính chất biểu cảm - không phải không có điều để giãi bày mà chính vì có quá nhiều điều muôn nói nhưng không biết phải nói điều gì. Ba dấu chấm lửng đặt cuối câu là một dấu lặng trên khuôn nhạc để tình cảm ngân dài, sâu lắng...

     Mười hai câu tiếp theo kết thúc đoạn trích, là lời tâm tình của Việt Bắc:

Mình đi, có nhớ những ngày

Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

Mình về, có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà

Hát hiu lau xám, đậm đà lòng son

Minh về, có nhớ núi non

Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa.

     Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại mang nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ, là lời nhắc nhớ. Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của Việt Bắc. Tình cảm lưu luyến cùa người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại niềm thương theo cách:

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

     Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn thô sơ, thiếu thốn.

Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

     “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng chiến gian khổ. Và cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thế hóa nhiệm vụ chống thực dân cướp nước đè nặng vai dân tộc ta.

     Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi niềm dào dạt:

Mình về, rừng núi nhớ ai

Trám bùi để rụng, măng mai để già.

     Hình ảnh ‘Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu vắng - “Trám rụng, măng già” không ai thu hái. Nỗi bùi ngùi như thúc vào lòng kẻ ở lại.

     Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời kì “kháng Nhật, thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, đừng quên chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng.

Mình đi, mình có nhớ mình

Tân Trào, Hồng Thái, mái dinh cây đa.

     Đoạn thơ trên là nỗi lòng thương nhớ, là lời tâm tình của Việt Bắc. Đoạn thơ trên tiêu biểu sắc thái phong cách Tố Hữu, giọng điệu thơ ngọt ngào truyền cảm, mang đậm phong vị ca dao. dân gian, đề cập đến con người và cuộc sống kháng chiến. Thông qua hình tượng Việt Bắc, tác giả ca ngợi phẩm chất cách mạng cao đẹp của quân dân ta, khẳng định nghĩa thủy chung son sắt của người cán bộ, chiến sĩ đối với Việt Bắc.

Bài giải tiếp theo
Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ: "Ta về, mình có nhớ ta... ân tình thủy chung" trong bài Việt Bắc
Phân tích đoạn thơ: "Ta về, mình có nhớ ta... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" trong bài Việt Bắc
Cảm nhận về đoạn thơ sau: "Ta về mình có nhớ ta…Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" trong bài Việt Bắc - Tố Hữu
Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc - Tố Hữu: "Ta về mình có nhớ ta... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
Phân tích đoạn thơ sau: "Những đường Việt Bắc của ta...Vui lên Việt Bắc đèo De, núi Hồng" trong bài Việt Bắc - Tố Hữu
Bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc - Tố Hữu
Phân tích đoạn thơ sau: “Mình về mình có nhớ ta…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” trong bài Việt Bắc - Tố Hữu
Bình giảng bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc - Tố Hữu
Cảm nhận 10 câu đầu bài thơ Việt Bắc - Tố Hữu
Phân tích 12 câu thơ trong khổ 3 của bài Việt Bắc - Tố Hữu

Bài học bổ sung
Phân tích đoạn thơ: "Ta về, mình có nhớ ta... Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung" trong bài Việt Bắc
Phân tích 12 câu trong đoạn 3 bài thơ Việt Bắc
Bình giảng 20 dòng đầu của bài thơ “Việt Bắc” - Ngữ Văn 12
Phân tích đoạn thơ "Những đường Việt Bắc của ta,...Đèn pha bật sáng như ngày mai lên"
Soạn bài Việt bắc (tiếp theo) - Ngắn gọn nhất
Cho hai đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc, đoạn 1 thường được coi là bức tranh tứ bình của bài thơ Việt Bắc, còn đoạn 2 là bức tranh Việt Bắc ra trận. Hãy phân tích và so sánh vẻ đẹp của hai bức tranh ấy.
Cho hai đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc, đoạn 1 thường được coi là bức tranh tứ bình của bài thơ Việt Bắc, còn đoạn 2 là bức tranh Việt Bắc ra trận. Hãy phân tích và so sánh vẻ đẹp của hai bức tranh ấy.

Video liên quan



Bài giải liên quan

Bài học liên quan