Bài 8.2 trang 21 SBT Vật lý 9

Giải bài 8.2 trang 21 SBT Vật lý 9. Hai dây dẫn bằng nhôm có chiều dài, tiết diện và điện trở tương ứng là l1, S1, R1 và l2, S2, R2. Biết l1=4l2 và S1=2S2.


Đề bài

Hai dây dẫn bằng nhôm có chiều dài, tiết diện và điện trở tương ứng là \(l_1\), \(S_1\), \(R_1\) và \(l_2\), \(S_2\), \(R_2\). Biết \(l_1=4l_2\) và \(S_1=2S_2\). Lập luận nào sau đây về mối quan hệ giữa các điện trở \(R_1\) và \(R_2\) của hai dây dẫn này là đúng?

A. Chiều dài lớn gấp 4, tiết diện lớn gấp 2 thì điện trở lớn gấp \(4.2=8\) lần, vậy \(R_1=8R_2\).

B. Chiều dài lớn gấp 4 thì điện trở nhỏ hơn 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 thì điện trở lớn gấp 2 lần, vậy \({R_1} = \displaystyle{{{R_2}} \over 2}\)

C. Chiều dài lớn gấp 4 thì điện trở lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 thì điện trở nhỏ hơn 2 lần, vậy \(R_1=2R_2\).

D. Chiều dài lớn gấp 4, tiết diện lớn gấp 2 thì điện trở nhỏ hơn \(4.2=8\) lần, vậy \({R_1} = \displaystyle{{{R_2}} \over 8}\)

Phương pháp giải - Xem chi tiết

+ Vận dụng sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn: Điện trở của các dây dẫn có cùng tiết diện và được làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ thuận với chiều dài của mỗi dây.

Hay:  \(\dfrac{{{l_1}}}{{{l_2}}} = \dfrac{{{R_1}}}{{{R_2}}}\)

+ Vận dụng sự phụ thuộc của điện trở vào tiết diện dây dẫn: Điện trở của các dây dẫn có cùng chiều dài và được làm từ cùng một loại vật liệu thì tỉ lệ nghịch với tiết diện của dây.

Hay: \(\dfrac{{{S_1}}}{{{S_2}}} = \dfrac{{{R_2}}}{{{R_1}}}\)

Lời giải chi tiết

Ta có: Chiều dài lớn gấp 4 thì điện trở lớn gấp 4 lần, tiết diện lớn gấp 2 thì điện trở nhỏ hơn 2 lần.

Vậy \(R_1 = 2R_2\).

Chọn đáp án: C



Từ khóa phổ biến