Bài 2.18 trang 10 SBTVật lí 10

Giải bài 2.18 trang 10 sách bài tập vật lý 10. Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB có độ dài là s. Tốc độ của xe đạp trong nửa đầu của đoạn đường này là 12 km/h và trong nửa cuối là 18 km/h. Tính tốc độ trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB.


Đề bài

Một người đi xe đạp chuyển động trên một đoạn đường thẳng AB có độ dài là \(s\). Tốc độ của xe đạp trong nửa đầu của đoạn đường này là \(12 km/h\) và trong nửa cuối là \(18 km/h\). Tính tốc độ trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB.

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Áp dụng công thức tính vận tốc trung bình: \(v = \dfrac{s}{t}\)

Lời giải chi tiết

Gọi quãng đường \(AB=s\)

Gọi thời gian đi hết nửa đầu và nửa cuối đoạn đường AB là \(t_1\) và \(t_2\)

+ Do nửa đầu đoạn đường xe đạp đi với vận tốc \(v_1\) nên \({t_1} = \displaystyle{{{s_1}} \over {{v_1}}} = {s \over {2{v_1}}}\)

+ Do nửa cuối quãng đường xe đạp đi với vận tốc \(v_2\) nên \({t_2} = \displaystyle{{{s_2}} \over {{v_2}}} = {s \over {2{v_2}}}\)

=> Thời gian đi hết đoạn đường AB là:

\(t = {t_1} + {t_2} = \displaystyle{s \over {2{v_1}}} + {s \over {2{v_2}}}\)

=> Tốc độ trung bình trên cả đoạn đường AB là: 

\({v_{tb}} = \displaystyle{s \over t} = \displaystyle{s \over {\displaystyle{s \over {2{v_1}}} + {s \over {2{v_2}}}}} \\= \displaystyle{1 \over {\displaystyle{1 \over {2{v_1}}} + \displaystyle{1 \over {2{v_2}}}}} \\= \displaystyle{1 \over {\displaystyle{1 \over {2.12}} + \displaystyle{1 \over {2.18}}}} = 14,4(km/h)\)