Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 74

Admin
Admin 20 Tháng một, 2021

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 74: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức: Những yêu cầu sử dụng hay để đạt hiệu quả giao tiếp cao.

2. Kĩ năng:

  • Sử dụng tiếng Việt theo đúng chuẩn mực ngôn ngữ
  • Sử dụng sáng tạo linh hoạt theo các phương thức chuyển đổi, theo các phép tu từ
  • Phát hiện và phân tích, sửa lỗi về phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, cấu tạo văn bản, về phong cách ngôn ngữ

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Có thái độ cầu tiến, có ý thức vươn tới cái đúng trong khi nói và viết, có ý thức gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: hướng dẫn hs trao đổi - thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những yêu cầu sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Ông cha ta có câu: “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Tiếng Việt phong phú và giàu đẹp. Làm thế nào để sử dụng tiếng Việt đúng và hay không phải là điều đơn giản. Trong tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu về sử dụng tiếng Việt đúng về ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ. Ở tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng tiếng Việt hay, đạt được hiệu quả giao tiếp cao.

Hoạt động của GV&HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD HS tìm hiểu mục II.

Hs đọc và học phần ghi nhớ- sgk.

Hoạt động 3: Hoạt động thực hành

Luyện tập.

Hs thảo luận và trả lời các bài tập trong sgk.

Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng

Từ bài học, em có suy nghĩ gì về ý thức sử dụng tiếng Việt của HS hiện nay?

II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao

1. Nghĩa của các từ: “đứng”, “quỳ” đã được chuyển nghĩa. Chúng ko miêu tả các tư thế cụ thể của con người mà đã được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ để nói đến nhân cách, phẩm giá làm người.

- Chết đứng " hiên ngang, có khí phách, trung hực, thẳng thắn.

- Sống quỳ "quỵ lụy, hèn nhát.

2. Các hình ảnh ẩn dụ và so sánh

Cây cối - chiếc nôi xanh.

- cái máy điều hòa khí hậu.

"Tính hình tượng và biểu cảm cao.

3. Phép điệp:+ Điệp từ: “ai”.

+ Điệp cấu trúc: “Ai có...dùng...”

- Phép đối: câu 1- câu 2.

- Nhịp điệu: dứt khoát, khoẻ khoắn tạo âm hưởng hào hùng, vang dội, tác động mạnh đến người nghe (người đọc).

* Ghi nhớ: (sgk).

LUYỆN TẬP

1. Bài 1:

Các từ dùng đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

2. Bài 2:

- Từ “lớp”: phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, ko có nét nghĩa xấu " phù hợp.

- Từ “hạng”: phân biệt người theo phẩm chất tốt- xấu, mang nét nghĩa xấu "ko phù hợp.

- Từ “phải”: có ý bắt buộc, cưỡng ép, nặng nề "ko phù hợp với sắc thái nghĩa “nhẹ nhàng, vinh hạnh”, “tất yếu” như từ “sẽ”.

3. Bài 3:

- Các lỗi sai:

+ Câu 1: chưa phân định rõ trạng ngữ và chủ ngữ.

+ Câu 1 và các câu còn lại ko lôgíc về các ý.

+ Quan hệ thay thế của đại từ “họ” ở câu 2, câu 3 không rõ.

- Sửa lại: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm số lượng lớn nhất nhưng còn có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống...

4. Bài 4:

Phân tích cấu trúc câu:

Chị Sứ// yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị

C V

đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái

phụ chú ngữ

sai đã thắm hồng da dẻ chị.

Câu văn có tính hình tượng và tính biểu cảm là nhờ sử dụng cụm từ cảm thán (biết bao nhiêu), cụm từ miêu tả (oa oa cất tiếng khóc đầu tiên), hình ảnh ẩn dụ (quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị- quê hương).

Đó là một câu văn chuẩn mực và có giá trị nghệ thuật.

HS thảo luận, đưa ra câu trả lời hợp lí, toàn diện.


Nếu bạn không thấy nội dung bài viết được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!