Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 65
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 65: Khái quát lịch sử Tiếng Việt được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
1. Kiến thức:
- Giúp hs: Nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của Tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác trong khu vực.
- Nhận thức những quá trình phát triển của Tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc của đất nước.
- Ghi nhớ lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh về tiếng Việt - tiếng nói của dân tộc “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quí báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó, làm cho nó ngày càng rộng khắp”.
2. Kĩ năng: Kĩ năng viết đúng các qui định hiện hành của chữ quốc ngữ, kĩ năng phát hiện và sửa chữa những sai sót về chữ viết về chính tả, chữ viết.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm quý trọng tiếng Việt - di sản lâu đời và quý giá của dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, trả lời câu hỏi trong SGK.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần soạn bài của hs.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Nhằm giúp các em nắm được một cách khái quát những tri thức cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác trong khu vực và nhận thức những quá trình phát triển của tiếng Việt gắn bó với lịch sử phát triển của dân tộc của đất nước, ngày hôm nay chúng ta học bài “Khái quát lịch sử tiếng Việt”.
Hoạt động của GV&HS |
Nội dung kiến thức cơ bản |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV HD HS tìm hiểu về lịch sử phát triển của tiếng Việt. - Em hiểu gì về nguồn gốc của tiếng Việt? Thế nào là nguồn gốc bản địa? - Lập sơ đồ về nguồn gốc và quan hệ họ hàng của tiếng Việt? Gv dẫn dắt: Suốt 1000 năm Bắc thuộc và chống Bắc thuộc, tiếng Việt đã có sự tiếp xúc lâu dài và sâu rộng nhất với tiếng Hán. Các vương triều PK Trung Quốc đều có âm mưu đồng hóa nước ta, chèn ép tiếng Việt nặng nề. Nhưng tiếng Việt ko những ko bị xóa bỏ mà ngày càng trở nên phong phú, giàu đẹp hơn... - Mối quan hệ của tiếng Việt và tiếng Hán diễn ra ntn trong thời gian này? Gợi mở: Các cách vay mượn tiếng Hán và Việt hóa tiếng Hán? Hs đọc sgk. - Dưới thời kì độc lập, tự chủ, tiếng Việt đã có sự phát triển ntn? Sự ra đời của chữ Nôm có ý nghĩa gì? Hs đọc sgk. - Gv dẫn dắt: Từ thế kỉ XVII, các giáo sĩ phương Tây đã sáng tạo chữ quốc ngữ (dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt)... - Chữ quốc ngữ phát triển và có vai trò ntn trong thời kì Pháp thuộc? - Vị trí của tiếng Việt? - Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt? GV HD HS tìm hiểu về chữ viết Tiếng Việt. - Chữ viết của tiếng Việt có lịch sử phát triển ntn? - Nêu những ưu điểm và hạn chế của chữ quốc ngữ? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV yêu cầu HS làm bài tập SGK. HS thảo luận, trả lời. - Từ bài học, em có suy nghĩ gì về ý thức sử dụng tiếng Việt của HS hiện nay? |
I. Lịch sử phát triển của tiếng Việt 1. Tiếng Việt trong thời kì dựng nước a. Nguồn gốc tiếng Việt - Nguồn gốc bản địa: quá trình phát sinh, phát triển, tồn tại của tiếng Việt song hành với quá trình hình thành, phát triển, tồn tại của dân tộc Việt- tiếng Việt cũng có nguồn gốc, lịch sử lâu đời như lịch sử công đồng người Việt vậy. - Thuộc họ ngôn ngữ Nam Á. b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt - Tiếng Việt có nguồn gốc thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn- Khmer và có quan hệ gần gũi với tiếng Mường. - Ngoài ra tiếng Việt còn có quan hệ giao lưu tiếp xúc với ngôn ngữ Hán. 2. Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: - Tiếng Việt đã vay mượn rất nhiều từ ngữ Hán. - Chiều hướng chủ đạo: Việt hóa về âm đọc, ý nghĩa và phạm vi sử dụng. - Các cách thức vay mượn tiếng Hán: + Vay mượn trọn vẹn từ Hán, chỉ Việt hóa âm đọc, giữ nguyên ý nghĩa và kết cấu: VD: tâm, tài, đức, mệnh,... + Rút gọn từ Hán: VD: cử nhân " cử (cụ cử); tú tài " tú (cậu tú); ngư phủ, canh nông, tiều phu, mục đồng " ngư - tiều- canh - mục; ... + Đảo lại vị trí các yếu tố, đổi yếu tố (trong các từ ghép): VD: Từ Hán - Từ Việt Thi nhân Nhà thơ Văn nhân Nhà văn + Đổi nghĩa hoặc thu hẹp hay mở rộng nghĩa của từ Hán: VD: Thủ đoạn (Hán): cơ mưu, tài lược, công cụ, cách thức. " Tiếng Việt: Thủ đoạn- chỉ hành vi mờ ám, độc ác. Khúc chiết (Hán): khúc khuỷu, ngoằn ngoèo. " Tiếng Việt: diễn đạt gãy gọn, chặt chẽ. Đáo để (Hán): đến đáy, đến tận cùng (từ Hán). " Tiếng Việt: đanh đá, quá mức. 3. Tiếng Việt dưới thời kì độc lập, tự chủ: - Việc tiếp xúc, ảnh hưởng, vay mượn từ ngữ Hán theo hướng Việt hóa làm cho tiếng Việt ngày càng thêm phong phú, tinh tế, uyển chuyển. - Dựa vào văn tự Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm- thứ chữ ghi âm tiếng Việt vào thế kỉ XIII. " Ý nghĩa: + Khẳng định ý thức độc lập tự chủ của dân tộc ta. + Góp phần thúc đẩy sự phát triển văn hóa, văn học dân tộc. 4. Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc: - Chữ quốc ngữ trở nên thông dụng, tiếp nhận ảnh hưởng tích cực của ngôn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngôn ngữ và văn hóa Pháp). - Vai trò của chữ quốc ngữ: thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền văn xuôi tiếng Việt hiện đại. 5. Tiếng Việt từ sau cách mạng tháng Tám đến nay: - Chữ quốc ngữ trở thành hệ thống chữ viết quốc gia, ngày càng phong phú, chính xác, hoàn thiện hơn với việc xây dựng hệ thống các thuật ngữ khoa học. - Các cách xây dựng thuật ngữ tiếng Việt: + Mượn của tiếng Hán: VD: chính trị, quốc gia, độc lập, tự do,... + Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây: VD: a-xit (acide), ba-dơ (bazo),... + Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng): VD: Vùng trời (không phận),... II. Chữ viết của tiếng Việt: 1. Lịch sử phát triển chữ viết của tiếng Việt: - Theo truyền thuyết và dã sử: người Việt cổ có thứ chữ Viết trông như “đàn nòng nọc đang bơi”. - Thế kỉ XIII: người Việt sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán. - Nửa đầu thế kỉ XVII: một số giáo sĩ phương Tây dựa vào bộ chữ cái La-tinh để xây dựng chữ quốc ngữ. - Đến nay, chữ quốc ngữ phát triển hoàn thiện, trở thành ngôn ngữ quốc gia. 2. Những ưu điểm và hạn chế của chữ quốc ngữ: a. Ưu điểm: - Là loại chữ ghi âm (đọc sao viết vậy)"thuận lợi cho việc học tập, phổ cập văn hóa, nâng cao dân trí. - Đơn giản, tiện lợi. b. Hạn chế: - Chữ quốc ngữ ra đời vào thời kì khoa học ngôn ngữ chưa phát triển, đặc biệt là khoa âm vị học. Do đó, nó có những hạn chế: + Chưa hoàn thiện tuân theo nguyên tắc ngữ âm học, chưa đảm bảo tỉ lệ 1/1 (một số âm vị chỉ được ghi âm bằng một con chữ), sự phân biệt dựa trên kinh nghiệm, quy định chung: d/gi, c/k, ng/ngh. + Các dấu phụ ghi thanh điệu và các mũ của các chữ cái gây khó khăn cho việc tập viết và in ấn, nhất là đối với người nước ngoài (“mê hồn trận” không dễ “chinh phục”). III/ Luyện tập: Bài tập 1(39): Ví dụ về những biện pháp Việt hóa từ ngữ gốc Hán: - Việt hóa mặt âm đọc, còn vay mượn trọn vẹn những mặt khác: nhân, quốc, sơn, hà, học tập, cách mạng… - Rút gọn: lạc hoa sinh " (củ) lạc… - Đổi nghĩa: đinh ninh (dặn dò) " yên chí, tin chắc… - Dịch nghĩa, sao phỏng: hồng nhan" má hồng… - Ghép tiếng thành từ: sản xuất (Hán + Hán), bồi đắp (Hán + Việt)… |