Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 44
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 44: Đọc thêm - Vận nước, Hứng trở về, Cáo tật thị chúng được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/ Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/ Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày
+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Kể tên và đọc thuộc các tác phẩm thơ văn thời Lý – Trần mà em biết?
Nhóm nào kể được nhiều tác phẩm và đọc thuộc sẽ chiến thắng.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Các tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư
Tụng giá hoàn kinh sư – Trần Quang Khải
Đoạt sóc Chương Dương độ
Cầm hồ Hàm Tử quan
Thái bình tu nỗ lực
Vạn cổ thử giang san
Hạnh Thiên Trường hành cung- Trần Thánh Tông
Trăng vô sự chiếu người vô sự
Nước ngậm thu lồng trời ngậm thu
Bốn bề đã yên nhơ đã lắng
Chơi năm nay thú vượt năm xưa
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt vào bài mới:Trong chương trình Ngữ văn 10, các em đã được làm quen với một số tác phẩm văn học trung đại tiêu biểu. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em đọc thêm một số tác phẩm khác để thấy được những đóng góp của văn học thời Lí Trần cho lịch sử văn học nước nhà.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung tìm hiểu tác phẩm “Quốc tộ” của Pháp Thuận
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về thiền sư Pháp Thuận. Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Quốc tộ”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
|
I. “Vận nước” – Đỗ Pháp Thuận 1.Tìm hiểu chung: - Pháp Thuận (915 - 990) là nhà sư, sống ở thời tiền Lê. - Có kiến thức uyên bác, có tài thơ văn. - Được vua Lê Đại Hành tin dùng, kính trọng. - Nhà vua muốn hỏi ông về vận nước và ông đã trả lời bằng bài thơ này. - Đây là bài thơ đầu tiên có tên tác giả, được viết bằng chữ Hán. 2. Hướng dẫn đọc thêm Nội dung: a. Hai câu đầu * Câu 1: - Tộ: phúc, vận may. - Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước. - Hình ảnh so sánh: Vận nước như dây mây leo quấn quýt. " Vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của vận nước. " Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981. * Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra. => Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu. =>Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước. a. Hai câu sau: - Vô vi: Không làm gì (nghĩa đen) - Cư: Cư xử, điều hành - Điện các: Cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa" hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa. - Cư điện các: Nơi triều chính điều hành chính sự " Đường lối trị nước: Thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh. - Điểm then chốt của bài thơ: Thái bình. Vận nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lối trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện vọng của con người cũng là hai chữ thái bình " Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hòa bình. Tiểu kết: - Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước. - Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam. Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh so sánh |
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Cáo tật thị chúng” của Mãn giác thiền sư.
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Nêu những nét đặc sắc về nội dung của bài thơ? Nhóm 2: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? Nhóm 3: Nêu ý nghĩa văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Cây hòe: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào. + Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp. " Hình ảnh cây hòe đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt. Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập lòe” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông) thiên về tạo hình sắc. " Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa. * Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương. Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, tỏa hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ |
II. Cáo tật thị chúng (Cáo bệnh, bảo mọi người) – Mãn Giác thiền sư. 1. Nội dung : a. Bốn câu đầu: * Hai câu đầu: Xuân qua- trăm hoa rụng. Xuân tới - trăm hoa tốt tươi. " Quy luật vận động, biến đổi. " Quy luật sinh trưởng. " Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn. - Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1 (xuân tới " xuân qua, hoa tươi " hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa " bi quan. - Cách nói: xuân qua " xuân tới, hoa rụng " hoa tươi " gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống " cái nhìn lạc quan. * Câu 3- 4: - Hình ảnh “mái đầu bạc”" hình ảnh tượng trưng cho tuổi già. - Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 >< Câu 3-4 Hoa rụng- hoa tươi><Việc đi mãi- tuổi già đến Thiên nhiên tuần hoàn ><Đời người hữu hạn. - Quy luật biến đổi của đời người: sinh- lão- bệnh- tử " hữu hạn, ngắn ngủi. - Tâm trạng của tác giả: + Nuối tiếc, xót xa nhưng không bi quan, yếm thế vì nó không bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người. + Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ không phải của một thiền sư xuất thế " ngầm nhắn nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. b. Hai câu cuối: - Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó không mâu thuẫn với câu đầu. - Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng: "Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục. " Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời. =>Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. |
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS sinh tìm hiểu tác phẩm Hứng trở về
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả và tác phẩm.
b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS |
Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tác giả Nguyễn Trung Ngạn? Nhóm 2: Nêu những nét khái quát về tác phẩm “Hứng trở về”? Nhóm 3: Phân tích nỗi nhớ quê hương của tác giả. Nhóm 4: Lòng yêu nước được tác giả thể hiện như thế nào trong tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hoạt động cá nhân: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. |
I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Trung Ngạn - Nguyễn Trung Ngạn (1289 - 1370) quê ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. - Làm quan đến chức thượng thư. - Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập. 2. Bài thơ “Hứng trở về” - Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác khi Nguyễn Trung Ngạn đi sứ ở Giang Nam, Trung Quốc. II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Nỗi nhớ quê hương chân thực, bình dị qua lòng yêu nước sâu sắc - Cách nói tự nhiên, chân thực: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng béo ngậy => những hình ảnh dân dã, quen thuộc gợi lên nỗi nhớ da diết nhất - Hình ảnh: cuộc sống phồn hoa nơi đất khách + Càng làm nhà thơ nhớ thương quê nhà nghèo khổ + Những hình ảnh dân dã, quen thuộc làm xúc động lòng người vì cảm xúc chân thực, tự nhiên. 2. Lòng yêu nước qua niềm tự hào về đất nước: - Những hình ảnh bình dị, mộc mạc: dâu, tằm, hương lúa, đồng nội, cua đồng - Lòng yêu nước kín đáo qua việc tự hào về cuộc sống thanh bình nơi thôn dã. - Cách nói đối lập: “bần diệc hảo” (nghèo vẫn tốt), - Tự hào về làng quê tuy nghèo vật chất nhưng giàu nghĩa tình - Kiểu câu khẳng định: “Giang Nam tuy lạc bất như quy” (Dầu vui đất khách chẳng bằng về) => Đất khách quê người tuy sung sướng nhưng chẳng bằng về ở tại quê nhà. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:
Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập
Gợi ý:
- Văn học thời kỳ này viết bằng chữ Hán là chủ yếu.
- Mang nặng hệ ý thức Phật giáo, phản ánh tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
- Thể hiện lòng yêu mến cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
d) Tổ chức thực hiện:
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Bài “Vận nước”:
- Hiểu được quan niệm của bậc đại sư về vận nước. Từ đó hiểu được tấm lòng với đất nước của tác giả.
- Hiểu cách sử dụng từ ngữ so sánh của bài thơ.
Bài “Cáo bệnh bảo mọi người” :
- Cảm nhận được tinh thần lạc quan, sức sống mãnh liệt của con người thời đại, vượt lên trên quy luật của tạo hóa.
- Nắm được cách sử dụng từ ngữ và nghệ thuật xây dựng hình ảnh của bài thơ.
Bài “Hứng trở về”
- Cảm nhận được nỗi nhớ quê hương xứ sở, lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc của nhà thơ.
- Thấy được hệ thống từ ngữ giản dị, hình ảnh gần gũi và quen thuộc.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc các bài thơ giàu triết lí thể đường luật: Thể ngũ ngôn tứ tuyệt, thể kệ...
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Tự giác tìm hiểu thêm về một số tác giả văn học trung đại Việt Nam; Trân trọng vẻ đẹp nhân cách của các nhà thơ.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” (Nguyễn Du). Nêu sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ? Đóng góp mới của ông cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Những bài thơ chữ Hán thời Lí- Trần là những tác phẩm đầu tiên góp phần xây dựng nền móng cho nền văn học viết của dân tộc ta. Đó là những bài thơ Thiền (thơ của các nhà sư thời Lí) và những bài thơ mang hào khí Đông A (thời Trần). Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu hai bài thơ Thiền (Quốc tộ, Cáo tật thị chúng) và bài thơ của một sứ thần đời Trần (Quy hứng).
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV HD hs tìm hiểu bài Quốc tộ. Hs đọc tiểu dẫn. - Nêu những thông tin quan trọng về tác giả và tác phẩm? Hs đọc bài thơ. Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng. - Ở câu thơ đầu tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt nhằm diễn tả điều gì? - Câu thơ thứ 2 cho thấy cuộc sống nào đã mở ra cho dân tộc ta khi ấy? - Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả ẩn sau 2 câu thơ? - Em hiểu ntn về hai chữ “vô vi”? GV giảng: Trong bài thơ, “vô vi” là cách sống dung hòa cả ba tôn giáo: + Đạo giáo: vô vi là thái độ sống thuận theo tự nhiên, ko làm điều trái tự nhiên. + Nho giáo: vô vi là người lãnh đạo (vua) dùng đạo đức tốt đẹp của bản thân để cảm hóa dân, khiến cho dân tin phục sẽ khiến xã hội tự đạt được trạng thái trị bình, vua ko phải làm gì hơn. + Phật giáo: có thuyết vô vi pháp là cách sống từ bi bác ái làm cho chúng sinh được yên vui, xóa bỏ mọi khổ nạn cho họ. - Tác giả khuyên vua đường lối trị nước ntn? - Điểm then chốt của bài thơ được thể hiện ở chữ nào? - Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc VN? GV HD hs tìm hiểu bài Cáo tật thị chúng. Hs đọc tiểu dẫn. - Nêu vài nét về tác giả Mãn Giác Thiền Sư? - Em hiểu gì về thể kệ? Hs đọc bài thơ. - Hai câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?) - Nếu đảo câu 2 lên trước thì ý thơ có gì khác? - Hình ảnh “mái đầu bạc” tượng trưng cho điều gì? - Hai cặp câu 1-2 và 3-4 có quan hệ với nhau ntn? - Câu 3-4 nêu lên quy luật gì? - Tâm trạng của tác giả qua hai câu 3-4? - Hai câu thơ cuối có phải là thơ tả thiên nhiên ko? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành hoa mai. Như thế có mâu thuẫn ko? Vì sao? Cảm nhận của em về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối? GV HD hs tìm hiểu bài Quy hứng. Hs đọc phần tiểu dẫn. - Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Ngạn? -Tìm những hình ảnh được nhắc đến trong hai câu thơ đầu? Nỗi nhớ quê hương ở đây có gì đặc sắc? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, bổ sung: Liên hệ với ca dao về tình yêu quê hương đất nước: “Anh đi anh nhớ quê nhà...”,... - Cách bộc lộ tâm trạng, tình cảm của tác giả ở hai câu cuối có gì khác với ở hai câu đầu? Đó là tình cảm gì? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Viết 1 đoạn văn (10 câu) về nỗi lòng người xa quê. HS làm bài tập, đọc trước lớp. GV nhận xét. |
I. QUỐC TỘ 1. Vài nét về tác giả và tác phẩm - Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (915- 990) là người uyên bác, có tài văn chương. - Từng là cố vấn quan trọng dưới thời Tiền Lê, được vua Lê Đại Hành kính trọng và tin dùng, phong làm pháp sư. - Tác phẩm của ông chỉ còn lại bài thơ này - là lời đáp của ông khi vua hỏi về vận nước. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ a. Hai câu đầu * Câu 1: - Tộ: phúc, vận may. - Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước. - Hình ảnh so sánh: Vận nước như dây mây leo quấn quýt. " vừa nói lên sự bền chặt, vững bền, vừa nói lên sự dài lâu, sự phát triển thịnh vượng của vận nước. " Sự phức tạp, nhiều mối quan hệ ràng buộc mà vận nước phụ thuộc. Đặt câu thơ vào hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ: cuộc sống thái bình thịnh trị đang mở ra, tuy còn có nhiều phức tạp nhưng sự vận động tất yếu của vận nước là đang ở thế đi lên sau chiến thắng quân Tống năm 981. * Câu 2: Kỉ nguyên mới của đất nước: cuộc sống thái bình, thịnh trị đang mở ra. ] Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu. ]Tâm trạng của tác giả: phơi phới niềm vui, tự hào, lạc quan, tin tưởng vào vận mệnh của đất nước. a. Hai câu sau: - Vô vi: ko làm gì (nghĩa đen) - Cư: cư xử, điều hành - Điện các: cung điện- nơi ở và làm việc của vua chúa" hình ảnh hoán dụ chỉ vua chúa. - Cư điện các: nơi triều chính điều hành chính sự " Đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, không còn nạn đao binh, chiến tranh. - Điểm then chốt của bài thơ: thái bình. Vận nước xoay quanh 2 chữ thái bình, đường lối trị nước cũng hướng tới thái bình, nguyện vọng của con người cũng là hai chữ thái bình " Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình. } Tiểu kết: - Từ niềm tin tưởng, lạc quan vào vận mệnh vững bền, thịnh vượng, phát triển dài lâu của đất nước, tác giả đã khuyên nhủ nhà vua đường lối trị nước thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, giữ vững nền thái bình cho đất nước. - Bài thơ còn cho thấy ý thức trách nhiệm, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước của tác giả, khát vọng và truyền thống yêu hòa bình của người Việt Nam. II. CÁO BỆNH, BẢO MỌI NGƯỜI 1. Vài nét về tác giả và thể kệ: a. Tác giả: - Mãn Giác Thiền Sư tên là Lí Trường (1052-1096). - Được triều đình trọng dụng. b. Thể kệ: Là những bài thơ được dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, rất hàm súc, uyên thâm. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ: a. Bốn câu đầu: * Hai câu đầu: Xuân qua- trăm hoa rụng. Xuân tới - trăm hoa tốt tươi. " Quy luật vận động, biến đổi. " Quy luật sinh trưởng. " Quy luật tuần hoàn: sự vận động, biến đổi, sinh trưởng của tự nhiên là vòng tròn tuần hoàn. - Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1( xuân tới " xuân qua, hoa tươi " hoa rụng) thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, một kiếp hoa trong một vòng sinh trưởng- huỷ diệt của sự vật. Đồng thời cái nhìn của tác giả sẽ đọng lại ở sự tàn úa " bi quan. - Cách nói: xuân qua " xuân tới, hoa rụng " hoa tươi " gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, kiếp sau nối tiếp kiếp trước, gợi được vòng bánh xe luân hồi. Nó cho thấy tác giả nhìn sự vật theo quy luật sinh trưởng, phát triển, hướng tới sự sống " cái nhìn lạc quan. * Câu 3- 4: - Hình ảnh “mái đầu bạc” " hình ảnh tượng trưng cho tuổi già. - Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 îí Câu 3-4 Hoa rụng- hoa tươi îí Việc đi mãi- tuổi già đến Thiên nhiên tuần hoàn îí Đời người hữu hạn. - Quy luật biến đổi của đời người: sinh- lão- bệnh- tử " hữu hạn, ngắn ngủi. - Tâm trạng của tác giả: + Nuối tiếc, xót xa nhưng ko bi quan, yếm thế vì nó ko bắt nguồn từ cái nhìn hư vô với cuộc đời con người như quan niệm của nhà Phật mà bắt nguồn từ ý thức cao về sự hiện hữu, sự tồn tại có thực của đời người, ý thức cao về ý nghĩa, giá trị sự sống người. + Ẩn sau lời thơ là sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế chứ không phải của một thiền sư xuất thế " ngầm nhắn nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. b. Hai câu cuối: - Không phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu. - Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng: "Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt và vượt lên trên sự phàm tục. " Niềm tin vào sự sống bất diệt của thiên nhiên và con người, lòng lạc quan, yêu đời, kiên định trước những biến đổi của thời gian, cuộc đời. Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắn nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. III. Quy hứng (Hứng trở về): 1. Vài nét về tác giả: - Nguyễn Trung Ngạn (1289-1370), tự là bang Trực, hiệu là Giới Hiên. - Đỗ Hoàng giáp năm 16 tuổi, làm quan đến chức thượng thư, đi sứ năm 1314-1315. - Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ: a. Hai câu đầu: - Hình ảnh: dâu, tằm, hương lúa, cua đồng béo " dân dã, bình dị, quen thuộc. - Hai câu thơ ngỡ như thuần gợi tả những sự vật gắn với cuộc sống bình dị của quê hương. Nhưng đó là những hình ảnh hiện hữu trong tâm trí của bậc quan cao chức trọng, một sứ thần trên đất Giang Nam phồn hoa đô hội. " Nỗi nhớ quê hương rất cụ thể, da diết, chân thành. " Sự gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị, dân dã nơi quê nhà, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. - Sử dụng những hình ảnh thơ trên, tác giả còn bộc lộ quan niệm thẩm mĩ: cái đời thường, bình dị cũng là đối tượng thẩm mĩ" góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của VHTĐ. b. Hai câu cuối: - Bộc lộ trực tiếp tâm trạng, tình cảm. - Kiểu câu khẳng định: Dầu... chẳng bằng... - Biện pháp nghệ thuật đối lập: nghèo îí vẫn tốt " Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. } Tiểu kết: Từ nỗi nhớ quê hương đến niềm tự hào dân tộc, tác giả bộc lộ sâu sắc tình yêu quê hương đất nước - Hình thức: đúng hình thức đoạn văn (10 dòng). - Nội dung: thể hiện nỗi lòng người xa quê (nhớ nhung, khắc khoải, mong muốn trở về..). |
-----------------------------
Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Vận nước, Hứng trở về, Cáo tật thị chúng theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, TimDapAnmời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10 và Trắc nghiệm Văn 10 mà Tìm Đáp Án đã sưu tầm, tổng hợp.