Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 12
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 12: An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ được TimDapAnsưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Bi kịch nước mất nhà tan và bi kịch tình yêu tan vỡ được phản ánh trong truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy được những kiến thức về truyền thuết
- Bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với kẻ thù và cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng với chung, nhà với nước, cá nhân với cộng đồng.
- Sự kết hợp hài hòa giữa "cốt lõi lịch sử" với tưởng tượng, hư cấu nghệ thuật của dân gian.
2. Kĩ năng:
- Đọc (kể) diễn cảm truyền thuyết dân gian.
- Phân tích văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại để có thể hiểu đúng những ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết: kĩ năng tóm tắt truyện, phân tích nhân vật truyền thuyết.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất:
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức đề cao cảnh giác trước kẻ thù, biết xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa riêng và chung, cá nhân với cộng đồng.
- Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp với lịch sử (cụm di tích Cổ Loa) và Làm văn ở bài “Tóm tắt văn bản tự sự”.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích vẻ đẹp hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng.
- Trình bày nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Ca dao cổ Hà Nội có câu:
“Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục Vương…”
Trải bao năm tháng thăng trầm lịch sử, vẫn còn đây, sừng sững những dấu tích của một triều đại, của một đoạn sử bi hùng (Đền Thượng, Am Bà Chúa, Giếng Ngọc, những đoạn thành ốc) gắn liền với truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam đều biết : Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
Hoạt động của GV và HS |
Nội dung cần đạt |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV hướng dẫn HS đọc hiểu khái quát: HS đọc phần tiểu dẫn và trả lời: - Phần tiểu dẫn SGK nêu nội dung gì? - Nhắc lại định nghĩa truyền thuyết. - Nêu đặc điểm chủ yếu của truyền thuyết. - Theo em truyền thuyết có phải là lịch sử không? Chúng khác nhau ở điểm nào? (truyền thuyết là lịch sử được lý tưởng hoá) - Nêu xuất xứ của văn bản? HS đọc văn bản, chú ý thể hiện đúng tính cảm, tâm trạng, thái độ của các nhân vật qua một số câu nói, cố gắng thể hiện không khí lịch sử - truyền thuyết. Giáo viên hướng dẫn HS giải nghĩa các từ khó theo chú thích chân trang. GV đặt câu hỏi: - Trình bày bố cục văn bản? Nội dung của từng phần? - Chủ đề của truyện là gì? GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. - Quá trình xây thành của An Dương Vương được miêu tả như thế nào? - An Dương xây thành thành công nhờ vào yếu tố gì? (nhờ thần Kim Quy giúp đỡ, kiên trì, trọng nhân tài) - Xây thành xong An Dương Vương nói gì với Rùa Vàng? Em có suy nghĩ gì về chi tiết này? (có trách nhiệm với đất nước) - Chi tiết Rùa Vàng và nỏ thần mang ý nghĩa gì? (kì ảo hóa sự nghiệp chính nghĩa, kì ảo hóa vũ khí bí mật quốc gia) - Sự giúp đỡ thần kì của Rùa Vàng thể hiện thái độ của tác giả dân gian đối với nhà vua như thế nào? - Qua phân tích em nhận xét ADV là một vị vua như thế nào? Hoạt động 3. Hoạt động thực hành - Tại sao An Dương Vương lại dễ dàng chiến thắng kẻ thù xâm lược trong giai đoạn này? |
I. Tìm hiểu chung 1.Thể loại và xuất xứ văn bản a) Thể loại: Truyền thuyết: - Định nghĩa: Là truyện kể dân gian về sự kiện có ảnh hưởng lớn lao đến lịch sử dân tộc. - Đặc trưng: có sự kết hợp: + Yếu tố lịch sử + Yếu tố hư cấu - Giá trị, ý nghĩa: + Phản ánh những vấn đề nổi bật của lịch sử dân tộc + Phản ánh theo quan điểm, tư tưởng tình cảm của nhân dân. - Môi trường diễn xướng: + Tại các địa danh có liên quan + Trong các dịp sinh hoạt văn hoá (lễ hội) à Muốn hiểu rõ tác phẩm phải đặt nó trong mối quan hệ giữa lịch sử và đời sống. b) Xuất xứ văn bản Truyện “An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy” được trích từ “Truyện Rùa vào cuối thế kỉ XV. 2. Bố cục: 3 đoạn: - Đoạn 1: Từ đầu đến “Bèn xin hòa” An Dương Vương xây thành chế nỏ bảo vệ vững chắc đất nước. - Đoạn 2: Tiếp đó đến … dẫn vua xuống biển: Cảnh nước mất nhà tan. - Đoạn 3: Còn lại: Mượn hình ảnh ngọc trai-nước giếng để thể hiện thái độ của tác giả dân gian đối với Mị Châu. 3. Chủ đề Miêu tả quá trình xây thành chế nỏ bảo vệ đất nước của An Dương Vương và bi kịch nước mất nhà tan. Đồng thời thể hiện thái độ tình cảm của tác giả dân gian đối với từng nhân vật. II. Đọc - hiểu văn bản 1. An Dương Vương xây thành, chế nỏ và bảo vệ đất nước * Xây thành - Thành đắp tới đâu lại lở tới đó. - Lập đàn trai giới, cầu đảo bách thần. - Lắng nghe cụ già, mời sứ Thanh Giang giúp đỡ. à có lòng kiên trì quyết tâm, có ý thức đề cao cảnh giác * Chế nỏ - Nhà vua băn khoăn: “Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống” - Rùa Vàng cho vuốt làm lẫy nỏ. à được giúp đỡ vì có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ đất nước. *Bảo vệ đất nước: dùng nỏ thần đánh bại quân Đà. è Sự trợ giúp của thần linh: nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về những thành quả và các chiến công => An Dương Vương là 1 vị vua tài trí, anh minh, sáng suốt, có trách nhiệm được thần linh và nhân dân ủng hộ. → Bài học: Dựng nước phải đi liền với giữ nước (dựng nước đã khó, giữ nước lại càng khó hơn). - An Dương Vương chiến thắng quân xâm lược do: + Có thành ốc kiên cố. + Có nỏ thần kì diệu trăm phát trăm trúng. + Đặc biệt là có tinh thần cảnh giác cao độ, ý thức trách nhiệm cao với đất nước. |