Đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh môn Địa lý lớp 9
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 Sở GD&ĐT Nghệ An năm học 2015 - 2016 bảng A. Đây là tài liệu tham khảo hay dành cho quý thầy cô cùng các bạn học sinh lớp 9 đang trong quá trình ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 Phòng GD&ĐT Phù Ninh, Phú Thọ năm học 2016 - 2017
Đề thi học sinh giỏi môn Địa lý lớp 9 Phòng GD&ĐT Đoan Hùng, Phú Thọ năm học 2016 - 2017
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN | ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2015 - 2016 MÔN: ĐỊA LÝ LỚP 9 – BẢNG A Thời gian làm bài: 150 phút |
Câu 1. (4,0 điểm)
Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy:
1. Nhận xét sự phân bố dân cư và đô thị của vùng Đồng bằng sông Hồng.
2. Tại sao vùng Đồng bằng sông Hồng tập trung đông dân cư nhất cả nước?
Câu 2. (5,0 điểm)
1. Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp? Trình bày sự phát triển và phân bố cây công nghiệp nước ta.
2. Giải thích sự phân bố của cây chè và cây cao su.
Câu 3. (5,5 điểm)
1. Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì để phát triển các ngành dịch vụ?
2. "Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long riêng cái tên cũng đã có một mãnh lực lôi cuốn sự chú ý thực sự. Có lẽ từ khi ông cha ta, trên bước tiến ngàn dặm của mình, lần đầu tiên đến đây cũng phải ngây ngất như chúng ta ngày nay lúc đột nhiên nhìn thấy một đồng bằng mênh mông xứng với cái tên của nó, những dòng sông có bờ xa tít tắp ngày đêm mải miết vận chuyển những lượng phù sa lớn ra biển khơi, những đồng bằng nhiệt đới rộng một cách kỳ lạ, những vùng nửa đất, nửa nước biểu thị sự tranh chấp đang còn tiếp diễn giữa đất liền và biển cả... Sau hơn ba trăm năm bị con người chinh phục, lãnh thổ này vẫn còn giữ được sức quyến rũ của một miền đất mới..."
(Thiên nhiên Việt Nam - Lê Bá Thảo – NXBGD, 2006)
Từ thông tin trên kết hợp với hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu về du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long với du khách trong và ngoài nước nhân năm du lịch quốc gia 2016 với chủ đề: "Khám phá Đất Phương Nam".
Câu 4. (5,5 điểm)
1. Cho bảng số liệu:
Giá trị sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm
(Đơn vị: nghìn tỉ đồng)
Năm Ngành |
2004 |
2006 |
2009 |
2011 |
2013 |
Công nghiệp khai thác nhiên liệu |
93,4 |
111,9 |
181,2 |
246,8 |
366,7 |
Công nghiệp dệt may |
107,4 |
155,3 |
259,1 |
426,9 |
555,4 |
Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm |
134,6 |
264,1 |
428,5 |
640,6 |
1 012,4 |
(Nguồn: Website Tổng cục thống kê Việt Nam-www.gso.gov.vn)
a. Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành công nghiệp trên giai đoạn 2004 - 2013.
b. Nêu nhận xét và giải thích.
2. Chứng minh ngành công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm.
-----------HẾT---------
(Học sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong quá trình làm bài)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH MÔN ĐỊA LÝ LỚP 9
Câu 1
1. Nhận xét sự phân bố dân cư, đô thị ở Đồng bằng Sông Hồng: 2,5 đ
* Về dân cư:
- Đồng bằng sông Hồng tập trung đông dân cư nhất cả nước (dẫn chứng), các tỉnh đều có mật độ dân số cao (dẫn chứng). 0,5 đ
- Dân cư Đồng bằng sông Hồng phân bố không đồng đều: 0,5 đ
- Các tỉnh thành thuộc khu vực trung tâm châu thổ như: Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình... có mật độ dân số rất cao, từ 1000 - 2000 người/km2. 0,25 đ
- Mật độ thấp hơn trên, từ 500 - 1000 người/km2 nhưng vẫn cao so với trung bình cả nước là các tỉnh tiếp giáp vùng trung du và phía nam như Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình... 0,25 đ
* Về đô thị:
- Đồng bằng sông Hồng có nhiều đô thị, tập trung mật độ đô thị cao. 0,25 đ
- Có đô thị lớn nhất đạt quy mô trên 1 triệu người là Hà Nội, (đô thi đặc biệt); Hải Phòng là đô thị loại 1 (thành phố trực thuộc Trung ương) 0,25 đ
- Đô thị loại 2 quy mô trên 500 - 1.000.000 người (dẫn chứng). 0,25 đ
- Đô thị loại 3 và cấp nhỏ hơn (dẫn chứng). 0,25 đ
2. Đồng bằng sông Hồng tập trung đông dân cư vì: 1,5 đ
- Đồng bằng sông Hồng có điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu...), vị trí địa lí thuận lợi cho việc cư trú của dân cư. 0,5 đ
- Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, nghề trồng lúa nước, nghề thủ công truyền thống cần nhiều lao động. 0,5 đ
- Các điều kiện kinh tế - xã hội, mức độ tập trung công nghiệp, dịch vụ vào loại cao nhất cả nước thu hút lượng người nhập cư lớn. 0,5 đ
Câu 2
1. Ý nghĩa của phát triển cây công nghiệp: 1,0 đ
- Đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị cao, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
- Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường nhất là ở vùng trung du, miền núi.
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
- Góp phần phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng và phát triển kinh tế- xã hội ở vùng trung du và miền núi.
* Sự phát triển và phân bố cây công nghiệp nước ta: 3,5 đ
- Cơ cấu cây công nghiệp nước ta đa dạng, gồm: 0,25 đ
- Cây công nghiệp hàng năm: Lạc, đậu tương, mía, dâu tằm, bông, thuốc lá. 0,25 đ
- Cây công nghiệp lâu năm: Cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè, dừa. 0,25 đ
- Diện tích gieo trồng cây công nghiệp ngày càng mở rộng trong đó diện tích cây công công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn (dẫn chứng). 0,5 đ
- Giá trị sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh (dẫn chứng). 0,5 đ
- Tỉ trọng giá trị sản xuất cây công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng (dẫn chứng). 0,25 đ
- Phân bố:
- Cây công nghiệp nước ta phân bố rộng khắp; cây công nghiệp hàng năm phân bố chủ yếu ở đồng bằng. Cây công nghiệp lâu năm phân bố ở trung du, miền núi. 0,5 đ
- Các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lơn nhất cả nước. 0,5 đ
- Các sản phẩm cây công nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu với giá trị cao, một số sản phẩm chiếm giữ vị trí quan trọng như điều, cao su, cà phê.... 0,5 đ
2. Giải thích sự phân bố: 1,5 đ
* Cây chè:
- Chè là cây công nghiệp cận nhiệt đới, thích hợp với đất feralit. 0,25 đ
- Trung du và Miền núi Bắc Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới núi cao mát mẻ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển cho cây chè nên đây là 2 vùng trồng chè lớn nhất cả nước. 0,5 đ
* Cây Cao su:
- Cao su là cây công nghiệp nhiệt đới, thích hợp với khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều, ít gió mạnh, đất badan hoặc đất xám. 0,25 đ
- Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới cận xích đạo nóng, ẩm, mưa theo mùa, ít gió mạnh nên cây cao su sinh trưởng, phát triển tốt. Hai vùng này trở thành vùng trồng cao su lớn nhất cả nước. 0,5 đ
Câu 3
1. Vùng Đông Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ: 2,5 đ
- Ưu thế về vị trí địa lý rất thuận lợi nằm ở trung tâm của các vùng phía Nam... 0,5 đ
- Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, chất lượng cao, mạng lưới đô thị phát triển, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và cơ cấu dịch vụ của vùng. 0,5 đ
- Đây là vùng có trình độ phát triển kinh tế nhất cả nước, mức sống và thu nhập của người dân cao ảnh hưởng đến sức mua và nhu cầu dịch vụ, hoạt động ngoại thương nên dẫn đầu cả nước về nhiều chỉ tiêu dịch vụ. 0,5 đ
- Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, di sản văn hóa, lịch sử, cơ sở hạ tầng du lich hoàn chỉnh nhất cả nước. Có đầu mối giao thông quan trọng với đầy đủ các loại hình giao thông vận tải và mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc rất phát triển. 0,5 đ
- Tất cả những ưu thế trên cũng tạo điều kiện quan trọng để vùng dẫn đầu cả nước thu hút đầu tư, riêng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài chiếm hơn 50% cả nước. 0,5 đ
2. Bài viết phải đảm bảo những ý chính sau: 3,0 đ
- Đây là vùng giàu tiềm năng để phát triển du lịch: 0,5 đ
- Vị trí thuận lợi dễ dàng kết nối với các tuyến du lịch trong và ngoài nước, đặc điểm dân cư, giá trị văn hóa... 0,5 đ
- Địa hình độc đáo, sinh vật phong phú nhất là hệ sinh thái ngập mặn, tài nguyên biển, đảo nổi tiếng là đảo ngọc - Phú Quốc. 0,5 đ
- Nhiều sản phẩm du lịch độc đáo: Sông nước, miệt vườn, du lịch sinh thái, các lễ hội mang đậm chất phương Nam như lễ hội trái cây, đua thuyền, đàn ca tài tử... 0,5 đ
- Năm du lịch quốc gia với chủ đề khám phá Đất Phương Nam diễn ra từ tháng 4/2016 có 65 sự kiện được tổ chức nhằm góp phần phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên biển đảo, quảng bá những gía trị to lớn về du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long... 0,5 đ
- Yêu cầu về diễn đạt: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu bài viết gọn, giàu cảm xúc, thể hiện được năng lực hiểu biết thực tiễn gắn với kiến thức của học sinh. 0,5 đ
Câu 4:
1. Xử lí số liệu
TỐC ĐỘ TĂNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
(Đơn vị: %)
Năm Ngành |
2004 |
2006 |
2009 |
2011 |
2013 |
Công nghiệp khai thác nhiên liệu |
100 |
119,8 |
194,0 |
264,2 |
392,6 |
Công nghiệp dệt may |
100 |
144,6 |
241,2 |
397,5 |
517,1 |
Công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm |
100 |
196,2 |
318,4 |
475,9 |
752,2 |
a. Vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng trưởng đầy đủ các yêu cầu. 1,5 đ
b. Nhận xét và giải thích: 1,5 đ
- Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng các ngành công nghiệp trọng điểm trên liên tục tăng nhanh nhưng không đều giữa các ngành. 0,5 đ
- Công nghiệp khai thác nhiên liệu tăng do đẩy mạnh khai thác dầu thô, than, đổi mới công nghệ khai thác... (Dẫn chứng...) 0,25 đ
- Công nghiệp dệt may tăng nhanh do thị trường xuất khẩu mở rộng (nước ta gia nhập WTO...), đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng... (Dẫn chứng...) 0,25 đ
- Công nghiệp chế biến lương thực-thực phẩm tăng nhanh do nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định, thị trường đầu ra mở rộng, đổi mới công nghệ, thu hút đầu tư mở rộng sản xuất... (Dẫn chứng...) 0,5 đ
2. Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, vì: 2,0 đ
- Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (dẫn chứng). 0,5 đ
- Được phát triển dựa trên thế mạnh lâu dài về tài nguyên thiên nhiên: nguồn khoáng sản than, dầu khí dồi dào, thuỷ năng và các nguồn năng lượng khác. (Dẫn chứng). 0,5 đ
- Đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước: than, dầu khí, điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; công nghiệp hoá, hiện đại hoá... Dầu thô, than đều là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn của nước ta. 0,5 đ
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự phát triển của công nghiệp năng lương thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác về các mặt: Quy mô ngành, kĩ thuật - công nghệ, chất lượng sản phẩm, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 0,5 đ