Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Toán, Tiếng Việt
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học Toàn Thắng năm 2014 - 2015 được TimDapAnsưu tầm, tổng hợp là tài liệu ôn luyện hữu ích dành cho các em học sinh lớp 4 giúp các em củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học trong học kì 1. Mời các em cùng tham khảo và tải về.
Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 4 trường tiểu học Toàn Thắng năm 2013 - 2014
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Toán, Tiếng Việt trường tiểu học Toàn Thắng năm 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 4 trường tiểu học Đăk Dục, Kon Tum năm học 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt
Phòng GD&ĐT Kim Động
Trường Tiểu học Toàn Thắng
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
Môn Tiếng Việt
NĂM HỌC: 2014-2015
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Có đề kèm theo.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (5điểm)
Bài đọc: Tết làng
Tết lại sắp đến rồi. Làng tấp nập vui như hội. Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang. Cây mận bố trồng kỉ niệm ngày tôi ra đời, hoa đã trắng muốt. Lúa đã cấy kín đồng. Nước đã đủ, ruộng nào cũng lấp lánh như gương. Lúa mới cấy, lá cây mạ bị cắt ngọn, còn cứng, chưa có lá mềm vẫy gió.Trời trong, nhìn rõ ràng làng bên có những ngọn cau nhô hẳn lên. Mấy cái cầu ao bằng tre hoặc bằng thanh tà vẹt cũ lúc nào cũng đông. Người đãi đỗ, người rửa lá dong, người giặt chiếu, có người còn làm lòng lợn khiến đàn rô non nhảy đớp mồi loạn xạ.
Từ đầu đến cuối làng, tiếng gọi nhau í ới. Lợn kêu eng éc. Ai cũng vội. Hình như Tết đang đuổi phía sau lưng. Ông thủ từ đã đánh bóng các đồ thờ. Nhà chùa đã đóng oản, mỗi phẩm oản đặt trên một cái lá mít cắt tròn. Tường hoa ngoài đình đã quét vôi trắng lốp. Những nhà nghèo cũng đã đủ gạo nếp, đậu xanh, con gà, bó măng. Mật đã mua, sẽ có món chè con ong ngọt sắc. Nải chuối xanh, mấy quả cam vàng, chùm quất, thành mâm ngũ quả trên bàn thờ lung linh ánh nến. Lá cờ ngũ hành xanh đỏ tím vàng trắng đã được treo cao giữa sân đình. Còn ở chùa lại treo một cái phướn ngũ sắc dài.
Điều lạ là cả làng không có tiếng vịt kêu. Mọi người kiêng ăn thịt vịt, sợ rông. Không khí mùa xuân thật náo nức. Trường đã nghỉ học. Sẽ có tắm tất niên bằng nồi nước lá mùi già thơm ngào ngạt. Mấy nhà đông con đã đánh gộc tre để đun bánh chưng. Người ta đã nhìn thấy nhiều người mặc quần áo đẹp từ đâu đó về ăn Tết. Có người xách va li, có người đeo ba lô. Nhiều người còn mang về cả cành đào, cành hoa bằng giấy trang kim để làm hoa thờ.
Câu 1. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất:
a) Dấu hiệu nào cho biết Tết sắp đến, xuân đã về?
A. Cả làng không có tiếng vịt kêu
B. Cây đào, cây mận ra hoa. .
C. Lúa đã cấy kín đồng.
b) Những việc làm của mọi người để chuẩn bị đón Tết là:
A. Chuẩn bị lợn, nguyên liệu để gói bánh chưng; khẩn trương cày cấy cho xong; mổ hết vịt để tránh bị rông, trồng cây, mua pháo để đốt.
B. Chuẩn bị lợn, nguyên liệu để gói bánh chưng; vệ sinh, sửa sang nhà cửa, đình làng; mua cành đào, hoa thờ, bày mâm ngũ quả. Tắm tất niên bằng lá mùi già.
C. Cả 2 ý trên
Câu 2: Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ láy?
A. eng éc, tấp nập, phơ phất, náo nức, cuống quýt, lòng lợn
B. tấp nập, phơ phất, mỏng tang, trắng muốt, lấp lánh
C. lung linh, tấp nập, phơ phất, lấp lánh, náo nức, cuống quýt
Câu 3: Xác định vị ngữ trong câu: "Mấy cây đào ngoài đền đã phơ phất những bông hoa màu hồng mỏng tang".
.......................................................................................................................................................................................
Câu 4. Xác định từ loại (Danh từ, Động từ, Tính từ) của mỗi từ gạch chân trong câu sau:
Lợn kêu eng éc.
"Lợn": Thuộc từ loại:............................................................................
"kêu": Thuộc từ loại:............................................................................
"eng éc": Thuộc từ loại:.......................................................................
Câu 5. Đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.
.......................................................................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả: (5 điểm) Văn hay chữ tốt (Nghe viết) (Tiếng Việt 4 - tập 1 - trang 129).
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn:
"Sáng sáng, ông cầm que ... là người văn hay chữ tốt".
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một đồ chơi hoặc một đồ dùng học tập của em mà em yêu thích.
ĐỀ VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG
A. Bài đọc:
- Yêu cầu học sinh đọc thành tiếng một đoạn trong số các bài sau, trả lời một câu hỏi nội dung bài do giáo viên nêu: (có thể câu hỏi khác phù hợp nội dung đoạn vừa đọc)
1. Thưa chuyện với mẹ (TV 4 tập 1 trang 85)
- HS đọc từ "Mẹ Cương như đã hiểu lòng con." ... cho đến hết.
- Hỏi: Cương đã thuyết phục mẹ cho đi làm bằng cách nào?
- Gợi ý trả lời: Cương nắm tay mẹ, nói với mẹ những lời tha thiết: nghề nào cũng đáng trọng, chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.
2. Ông Trạng thả diều ( TV 4 - tập 1 trang 104)
- HS đọc từ: "Sau vì nhà nghèo quá .... đến hết."
- Hỏi: Nguyễn Hiền ham học và chịu khó học như thế nào?
- Gợi ý trả lời: Ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền cát; bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ; đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô rồi nhờ bạn xin thầy chấm hộ.
3. Người tìm đường lên các vì sao ( TV 4 - tập 1 trang 125)
- HS đọc từ đầu ......đến chỉ tiết kiệm thôi.
- Hỏi : Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì? (mơ ước được bay lên bầu trời)
+ Xi-ôn-cốp-xki đã kiên trì thực hiện ước mơ của mình như thế nào?
- Gợi ý trả lời: Ông sống kham khổ để dành dụm tiền mua sách vở và dụng cụ thí nghiệm. Sa hoàng không ủng hộ phát minh của ông nhưng ông không nản chí. Ông đã kiên trì n/c và thiết kế thành công tên lửa nhiều tầng ...
4. Văn hay chữ tốt ( TV 4 - tập 1 trang 129)
- HS đọc từ đầu ..... đến viết chữ sao cho đẹp.
- Hỏi: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
- Gợi ý trả lời: Vì chữ ông viết xấu quá nên dù bài văn của ông hay đến đâu vẫn bị điểm kém.
5. Tuổi ngựa (TV 4 - tập 1 trang 149)
- HS đọc cả bài.
- Hỏi: + Bạn nhỏ tuổi gì? Mẹ bảo tuổi ấy tính nết như thế nào?
- Gợi ý: Bạn nhỏ tuổi ngựa. Tuổi ấy không chịu ở yên một chỗ, là tuổi thích đi.
+ "Ngựa con" theo ngọn gió rong chơi những đâu?
- Gợi ý trả lời: Qua miền trung du xanh ngắt, qua những cao nguyên đất đỏ, những rừng đại ngàn đen triền núi đá ...
Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Toán
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Số gồm 5 triệu, 7 chục nghìn, 6 trăm được viết là:
A. 5 070 600 B. 5 007 600 C. 5 700 600
Câu 2: Giá trị của biểu thức 45 m bằng bao nhiêu khi m = 11?
A. 495 B. 459 C. 594
Câu 3: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911. Năm đó thuộc thế kỉ nào?
A. 20 B. 18 C. 19
Câu 4: Số có 4 chữ số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5 là:
A. 99880 B. 2012 C. 5 760
Câu 5: Trung bình cộng của 3 số là 60. Vậy tổng của 3 số là:
A. 30 B.180 C.20
Câu 6: Mỗi viên gạch hình vuông có cạnh 25 cm xếp cạnh nhau. (xem hình vẽ dưới)
Vậy chu vi của hình chữ nhật ghép bởi 3 viên gạch như thế là:
A.100 cm
B. 300 cm
C. 200cm
II. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 7: Đặt tính rồi tính.
528946 + 74529
435260 - 92763
268 x 34
86679 : 214
Câu 8: Điền dấu >; < ; = thích hợp vào chỗ chấm.
310 cm2 ..... 3 dm2 10 cm2 1970 cm2 ..... 19 dm2 69 cm2
400 kg ...... 4 tạ 4 phút 20 giây...... 3 phút 59 giây
Câu 9: Khối Bốn trường Tiểu học Vĩnh Tuy có 45 học sinh, số học sinh nữ ít hơn số học sinh nam là 3 học sinh. Hỏi khối Bốn trường Tiểu học Vĩnh Tuy có bao nhiêu học sinh nam? Bao nhiêu học sinh nữ?
Câu 10. Một sân bóng đá hình chữ nhật có diện tích 7140 m2, chiều dài 105m.
a) Tính chiều rộng của sân bóng đá;
b) Người ta đã mở rộng sân bóng bằng cách kéo dài chiều dài thêm 5m. Tính diện tích phần mở rộng?