TimDapAngiới thiệu Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 7 năm học 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo. Đề thi Văn 7 giữa học kì 1 được biên soạn chi tiết, kỹ lưỡng, bám sát kiến thức trong SGK, giúp các em ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi, đồng thời cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề.

Xem thêm: Bộ đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn Văn năm học 2023 - 2024

1. Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 1

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I 

MÔN NGỮ VĂN 7

(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)

I. TRẮC NGHIỆM (6,0 điểm)

Đọc bài thơ sau:

1. Lưng mẹ còng rồi

Cau thì vẫn thẳng

Cau – ngọn xanh rờn

Mẹ - đầu bạc trắng

5. Cau ngày càng cao

Mẹ ngày một thấp

Cau gần với giời

Mẹ gần với đất!

9. Ngày con còn bé

Cau mẹ bổ tư(1)

Giờ cau bổ tám(2)

Mẹ còn ngại to!

13. Một miếng cau khô

Khô gầy như mẹ

Con nâng trên tay

Không cầm được lệ

17. Ngẩng hỏi giời vậy

- Sao mẹ ta già?

Không một lời đáp

Mây bay về xa.

(“Mẹ”, Đỗ Trung Lai, Sách Cánh diều)

*Chú thích (1), (2) Bổ tư, bổ tám: bổ quả cau làm bốn miếng, tám miếng.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên.

A. Năm chữ

B. Tám chữ

C. Lục bát

D. Bốn chữ

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên là gì?

A. Biểu cảm

B. Miêu tả

C. Tự sự

D. Nghị luận

Câu 3. Khổ thơ thứ nhất có sử dụng

A. Vần lưng: “Lưng-mẹ”

B. Vần lưng: “Cau-đầu”

C. Vần chân: “thẳng-trắng”

D. Vần chân: “Cau-Cau”

Câu 4. Nhịp trong câu thơ thứ ba là

A. 2/2

B. 2/1/1

C. 1/3

D. 3/1

Câu 5. Trong bài thơ có hai phó từ giống nhau lặp lại. Đúng hay sai?

A. Đúng B. Sai

Câu 6. Phó từ “vẫn” trong câu thơ Cau thì vẫn thẳng

A. bổ sung ý nghĩa về sự phủ định

B. bổ sung ý nghĩa về mức độ

C. bổ sung ý nghĩa về kết quả

D. bổ sung ý nghĩa về sự tiếp diễn tương tự

Câu 7. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: vẫn, đã

Lưng mẹ ……còng rồi.

Câu 8. Bài thơ trên khuyên chúng ta điều gì?

A. Biết yêu quý cây cau.

B. Biết quan tâm, chăm sóc, yêu thương mẹ.

C. Biết cố gắng học tập.

D. Biết tự chăm sóc bản thân.

Câu 9. Qua bài thơ, em cảm nhận gì về tình cảm của người con dành cho mẹ?

Câu 10. Từ việc đọc hiểu bài thơ, em có cảm xúc gì khi nhận ra những thay đổi của người thân?

II. TỰ LUẬN (4,0 điểm)

Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em có dịp tìm hiểu (Không được kể lại ngữ liệu đã có trong sách Ngữ văn 7, Bộ sách Chân trời sáng tạo).

-------HẾT-------

Xem đáp án, bảng ma trận và đặc tả đề thi trong file tải.

2. Đề kiểm tra giữa học kì 1 lớp 7 Văn 7 Đề 2

Ma trận đề thi

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngắn

3

0

5

0

0

2

0

60

Thơ (4 chữ, 5 chữ)

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc thơ bốn chữ (năm chữ)

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20%

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Bản đặc tả đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7

TT

Kĩ năng

Nội dung/Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận Dụng

Vận dụng cao

1

Đọc

hiểu

Thơ (thơ bốn chữ, năm chữ)

Nhận biết:

- Nhận biết được từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Nhận biệt được bố cục, những hình ảnh tiểu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.

- Xác định được số từ, phó từ.

Thông hiểu:

- Hiểu và lí giải được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.

- Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

- Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.

- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng.

Vận dụng:

- Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân.

- Đánh giá được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống; qua cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu.

3 TN

5TN

2 TL

2

Viết

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc thơ bốn chữ (năm chữ)

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc thơ bốn chữ (năm chữ)

1*

1*

1*

1TL*

Tổng

3 TN

5 TN

2 TL

1 TL

Tỉ lệ %

20

40

30

10

Tỉ lệ chung

60

40

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 CTST

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm): Đọc bài thơ sau:

ĐƯA CON ĐI HỌC

Sáng nay mùa thu sang

Cha đưa con đi học

Sương đọng cỏ bên đường

Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa

Xanh mướt cao ngập đầu

Con nhìn quanh bỡ ngỡ

Sao chẳng thấy trường đâu?

Hương lúa tỏa bao la

Như hương thơm đất nước

Con ơi đi với cha

Trường của con phía trước.

(In trong Khúc ca mới – Tế Hanh,

NXB Văn học, 1996)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5đ) Bài thơ có cách gieo vần như thế nào?

A. Gieo vần lưng.

B. Gieo vần linh hoạt.

C. Gieo vần chân.

D. Vần lưng kết hợp vần chân.

Câu 2. (0,5đ) Từ “đang” trong câu thơ "Lúa đang thì ngậm sữa" thuộc từ loại nào?

A. Phó từ.

B. Số từ.

C. Động từ.

D. Tính từ.

Câu 3: (0,5đ) Tác dụng chủ yếu của biện pháp tu từ nhân hoá được sử dụng trong câu thơ "Lúa đang thì ngậm sữa" là gì?

A. Làm cho sự vật trở nên gần gũi với con người.

B. Làm cho câu thơ sinh động, gợi hình, gợi cảm.

C. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu, có hồn.

D. Nhấn mạnh, làm nổi bật đối tượng được nói đến trong câu thơ.

Câu 4. (0,5đ) Hình ảnh hạt ngọc được nhắc đến trong bài thơ là hình ảnh nào?

A. Nắng mùa thu.

B. Gió mùa thu.

C. Hương lúa mùa thu.

D. Sương trên cỏ bên đường.

Câu 5. (0,5đ) Hai câu thơ sau đây sử dụng biện pháp tu từ gì?

“Hương lúa tỏa bao la

Như hương thơm đất nước”

A. Nhân hoá.

B. So sánh.

C. Ẩn dụ

D. Hoán dụ.

Câu 6. (0,5đ) Từ "bỡ ngỡ" trong câu thơ: “Con nhìn quanh bỡ ngỡ” có nghĩa là gì?

A. Có cảm giác thích thú với những điều mới mẻ.

B. Có cảm giác sợ sệt trước những điều mới lạ.

C. Có cảm giác ngỡ ngàng, lúng túng vì còn mới lạ chưa quen.

D. Cảm thấy lo lắng không yên tâm về một vấn đề gì đó.

Câu 7. (0,5đ) Thông điệp được tác giả gửi gắm qua bài thơ là: Tình cảm gia đình quê hương là cái nôi đầu đời, là trường học đầu tiên giúp con người khôn lớn trưởng thành.

A. Sai.

B. Đúng

Câu 8. (0,5đ) Sự kết hợp các yếu tố biểu cảm với tự sự, miêu tả có tác dụng gì?

A. Biểu đạt tình cảm của người cha tha thiết dành cho con.

B. Gợi ra câu chuyện của người cha đưa con đi học.

C. Gợi tả cảnh thiên nhiên qua cái nhìn của người cha.

D. Gửi gắm ước mơ sâu sắc của người cha đối với con.

Câu 9. (1,0đ) Theo em người cha muốn nói điều gì với con qua hai câu thơ sau?

“Con ơi đi với cha

Trường của con phía trước.”

Câu 10. (1,0đ) Tìm 1 câu thơ (hoặc ca dao, tục ngữ) nói về tình cảm gia đình và trình bày cảm nhận của em.

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc xong một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ?

------------------------- Hết -------------------------

Đáp án đề thi giữa kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

C

0,5

2

A

0,5

3

A

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

C

0,5

7

A

0,5

8

B

0,5

9

HS nêu được điều người cha muốn với con:

Cha luôn đồng hành cùng con trên mọi chặng đường, đưa con đến những nơi tốt đẹp.

1,0

10

Học sinh viết được 1 câu về tình cảm gia đình và nêu được cảm nhận hợp lí.

- Viết được 1 câu về tình cảm gia đình

- Nêu được cảm nhận hợp lí.

0,5

0,5

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm

- Mở đoạn: Giới thiệu tác giả và bài thơ; nêu ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ

- Thân đoạn: Nêu cảm xúc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ

- Kết đoạn: Khái quát cảm xúc về bài thơ

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Ghi lại cảm xúc bản thân sau khi đọc một bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

0,25

c. Phát biểu cảm nghĩ về người thân mà mình yêu quý

HS có thể trình bày mạch cảm xúc theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Giới thiệu được bài thơ và tác giả.

- Trình bày được nội dung và nghệ thuật của bài thơ

- Có sự liên hệ với những bài thơ thuộc thể thơ bốn chữ (năm chữ)

2.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, tình cảm sâu sắc, mang tính nhân văn.

0,5

3. Đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 7 CTST - Đề 3

Đề thi Văn giữa kì 1 lớp 7

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

MÈO ĂN CHAY

Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.

Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó không bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh. Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo ngồi niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ nên chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa.

Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi ở cuối cùng xem sự thể ra sao.

Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.

(https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay)

Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.

Câu 2 (1 điểm): Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:

“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”

Câu 3 (1 điểm): Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.” nói về điều gì?

Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Câu 5 (1 điểm): Em có đồng tình với việc làm của con mèo già không? Vì sao?

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

Đáp án đề thi giữa học kì 1 lớp 7 môn Văn

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Ngôi kể: ngôi thứ ba.

- Thể loại: ngụ ngôn.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Phó từ: một.

- Loại phó từ: chỉ số lượng.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 3

- Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa”: Làm ra vẻ có nhân, có nghĩa, nhưng thực ra chỉ là giả dối, giả vờ tỏ ra tử tế.

1 điểm

Câu 4

- HS rút ra bài học phù hợp.

- Bài học: Câu chuyện phê phán những kẻ oai quyền giả nhân giả nghĩa, trong lòng thì mưu mô ác độc. Bởi vậy, trong cuộc sống, những con người cólời ngon ngọt chưa hẳn là tốt đẹp, nhưng lời nói thật lòng khó nghe lại có thể không phải là xấu.

1 điểm

Câu 5

- HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức).

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần.

Mở bài:

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Dấu tích liên quan.

- Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

+ Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết hợp kể chuyện với miêu tả.

- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.

Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

---------- HẾT ----------

Để luyện thêm các đề thi khác, mời các bạn vào chuyên mục Đề thi giữa kì 1 lớp 7 trên TimDapAnnhé. Đây là tổng hợp đề thi giữa kì 1 lớp 7 của tất cả các môn, là tài liệu phong phú và hữu ích cho các em tham khảo, luyện tập.