Đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2021 - 2022 có đáp án và bảng ma trận đề thi kèm theo. Đề thi giữa kì 2 lớp 5 môn tiếng Việt này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5 đạt kết quả cao. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

1. Đề bài Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU:

Đọc thầm bài văn sau, dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và bài tập bên dưới:

Câu 1: Cây đước có những đặc điểm gì nổi bật so với những cây khác? Hãy khoanh tròn vào trước ý đúng:

A. Rừng đước mênh mông.

B. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước.

C. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi.

D. Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.

Câu 2: Bài văn tả rừng đước lúc nước thủy triều như thế nào? Đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng:

Lúc nước triều lên.

Lúc nước triều xuống.

Cả lúc nước triều lên và lúc nước triều xuống

Nước triều không lên không xuống

Câu 3: Hoạt động của con người trong đoạn văn được miêu tả là gì? Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống thích hợp:

Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất

Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua

Vết chân của những con dã tràng bé tẹo

Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ

Câu 4: Nối yêu cầu so sánh hoặc nhân hóa ở cột A với hình ảnh ở cột B sao cho thích hợp:

A B
Hình ảnh so sánh Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo.
Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ
Hình ảnh nhân hóa

Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc

bùn ném nhau.

Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.

Câu 5: Em hãy khoanh vào từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn sau:

Những buổi triều lên, nước chỉ ngập quá gối thôi, chúng tôi năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua. Rồi trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ.”

Câu 6: Khoanh vào cặp từ chỉ quan hệ, gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ trong mỗi vế của câu ghép sau:

Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.

Câu 7: Tìm từ được lặp lại trong chuỗi câu sau đây và cho biết việc lặp lại đó có tác dụng gì? Viết ý của em vào chỗ chấm.

“Rừng đước mênh mông. Đước mọc chen nhau trên vùng đất ngập nước. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.”

Từ lặp lại đó là từ: ………………….........................................................................

Việc lặp lại đó có tác dụng: .....................................................................................

Câu 8: Từ “nó” trong câu thứ hai thay thế cho từ nào trong câu thứ nhất, có thể thay từ “nó” bằng từ nào khác? Viết ý của em vào chỗ chấm.

“Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ nó cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất.”

Từ “nó” thay thế cho từ: ………………………………………………………….

Có thể thay thừ “nó” bằng từ: ................................................................................

Câu 9: Ở núi rừng miền trung không có cây đước, chỉ có tre và những loài giống tre mọc rất nhiều. Theo em, tre mang lại lợi ích gì cho đời sống con người? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:

................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Câu 10: Theo em, chúng ta cần làm gì để bảo vệ rừng đước hay rừng ngập mặn? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm:

......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT:

I. Chính tả (Nghe – viết):

II. Tập làm văn: Tả đồ vật

Đề bài: Hãy tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.

2. Đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm

Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập tuần 28.

Cách tiến hành: Cho học sinh bốc thăm để một chọn bài đọc (là văn xuôi) trong số các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27, tốc độ đọc là 115 tiếng/phút.

Chấm điểm:

  • Điểm 9-10: đọc to, rõ ràng, không sai từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
  • Điểm 7-8: đọc rõ tiếng, sai không quá 4 từ, giọng đọc có biểu cảm, đảm bảo tốc độ.
  • Điểm 5-6: sai 5 đến 7 từ, đảm bảo tốc độ.
  • Điểm dưới 5: Không đảm bảo tốc độ, đọc còn ngắt ngứ, sai trên 8 từ.

2. Đọc hiểu: 7 điểm

Thời gian làm bài: 20 phút. Điểm mỗi câu và đáp án như sau:

Câu 1- MĐ1 (0,5 điểm): Khoanh vào D: Cây đước mọc dài tăm tắp, rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay.

Câu 2- MĐ1 (0,5 điểm): Đánh X vào ô thứ nhất: Lúc nước triều lên.

Câu 3- MĐ1 (0,5 điểm)

  • Những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất S
  • Năm bảy đứa rủ nhau đi bắt vọp, bắt cua Đ
  • Vết chân của những con dã tràng bé tẹo S
  • Trên đường về thường đuổi nhau chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau, té nước và reo hò ầm ĩ Đ

Câu 4- MĐ2 (0,5 điểm):

+) Hình ảnh so sánh là: Cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ.

Rễ tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay …..

+) Hình ảnh nhân hóa là: Vết bàn chân của những con dã tràng bé tẹo

Chúng tôi chui qua những cánh tay đước, móc bùn ném nhau

Câu 5- MĐ1 (0,5 điểm):  Từ ngữ có tác dụng nối các câu trong đoạn văn

Khoanh vào từ: Rồi

Câu 6- MĐ2(1 điểm): Tuy mặt đất lầy nhẵn thín nhưng không có một cọng cỏ mọc.

Cặp từ quan hệ là: Tuy, nhưng

Chủ ngữ 1: Mặt đất

Vị ngữ 1: lẫy nhẵn thín

Chủ ngữ 2: một cọng cỏ

Vị ngữ 2: mọc

Câu 7- MĐ2 (0,5 điểm): Từ lặp lại: đước, tác dụng: Liên kết các câu trong đoạn văn.

Câu 8 (1 điểm): Từ “nó” thay thế cho từ “cây đước”, có thể thay từ “nó” bằng từ “chúng”

Câu 9 (1 điểm): Con người dùng tre làm nhà cửa, làm đồ dùng trong gia đình, làm giàn giáo, làm bờ rào và rất nhiều công dụng khác nữa. Tre làm đẹp cảnh quang thiên nhiên, cho bóng mát, ngăn chặn xói lở đất và gió bão...

Câu 10 (1 điểm): Để bảo vệ rừng đước và rừng ngập mặn, chúng ta không nên khai thác rừng bừa bãi, không phá rừng lấy đất nuôi trồng thủy sản,trồng thêm nhiều cây chịu ngập nước, chăm sóc và bảo vệ tốt loại rừng này...

B. Kiểm tra viết: 10 điểm

I. Viết chính tả: 2 điểm

Cho học sinh viết chính tả (Nghe – viết) bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (Sách TV lớp 5, tập 2, trang 83-84), viết đoạn Hội thi bắt đầu ... bắt đầu thổi cơm.

Thời gian viết là 15 phút.

Chấm điểm: Bài viết sai không quá 5 lỗi được 2 điểm, sai trên 5 lỗi thì trừ mỗi lỗi 0,5 điểm.

II. Tập làm văn: 8 điểm

Thời gian làm bài: 35 phút. Yêu cầu chung của bài văn là:

Viết đúng đề bài; bố cục rõ ràng; dùng từ đặt câu hợp lý; nội dung chặt chẽ;

Vận dụng các hình ảnh nhân hóa, so sánh, từ gợi tả…

Chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ.

Bài tham khảo

Một hôm đi chợ cùng ngoại, em thấy người ta bày bán nhiều con heo đất ngộ nghĩnh, rất đẹp. Em trầm trồ: “Heo đất đẹp ghê, ngoại ha”. Ngoại không nói gì, chỉ cười. Không ngờ ngay hôm sau, ngoại mua chú heo đất về, đặt nó nằm trên tủ sách của em. Đi học về, nhìn thấy chú heo đất trên tủ, em reo lên sung sướng, chạy ra nhà sau tìm ngoại để cảm ơn ngoại.

Chú heo đất to bằng cái ấm tích, hình dáng giống chú heo vẽ trong tranh Đông Hồ. Lưng chú heo sơn màu hồng sen, láng bóng. Bụng chú heo để trần màu mộc hồng hồng của đất nung, không tô vẽ gì. Đầu chú heo vẽ tai, mắt bằng mực tàu màu đen. Mũi của chú được làm nhô ra, sơn đỏ ở cả hai lỗ mũi. Hai tai chú heo đất như hai chiếc lá nhú lên. Hai má heo hồng hào như tô phấn. Khuôn mặt chú heo đất thật dễ thương. Với nét vẽ vô cùng biểu cảm của người thợ làm đồ gốm, khuôn mặt chú heo dường như cũng biết vui, biết buồn vậy. Cái thân hình tròn phệ của chú heo đứng vững vàng nhờ bàn chân được nặn bằng phẳng. Đuôi chú heo là một nét vẽ uốn cong rất điệu đàng. Mông chú heo tròn trĩnh. Trên mông trái của chú, người thợ làm đồ gốm đã xẻ một rãnh nhỏ chỉ đủ để xếp tờ giấy bạc nhét vào bụng heo.

Heo đất dùng để đựng tiền tiết kiệm. Ngoại dặn em phải cho heo đất “ăn”, không thì heo “đói”.Do vậy, mỗi ngày em đều tiết kiệm tiền mẹ cho ăn quà, để cho heo đất “ăn”. Chú heo đất, ngoài việc là “ngân hàng tiết kiệm” của em, chú còn là một món đồ chơi để em ngắm nhìn thích mắt. Khuôn mặt chú heo đất xinh xinh, lí lắc và ngô nghê thật đáng yêu. Chú heo đất làm sáng một góc tủ buýp-phê. Em phải giữ gìn chú cẩn thận để chú khỏi vỡ tan. Một năm tiết kiệm bớt tiền quà, em có thể mua sắm dụng cụ học tập, cũng giúp mẹ đỡ tốn nhiều tiền. Như thế, chú heo của em thật đắc dụng.

Em rất cảm động trước món quà của ngoại dành cho em. Chú heo đất chỉ là ý thích cỏn con nhất thời của em. Thế mà ngoại lưu tâm và mua tặng nó cho em. Chú heo đất là tình cảm yêu thương ngọt ngào của ngoại. Em hứa học hành chăm ngoan để ba mẹ vui lòng, cũng là đền đáp tình yêu thương của ngoại dành cho em. Em sẽ giữ gìn chú heo đất cẩn thận và tiết kiệm tiền để tập thói quen chi tiêu hợp lí.

>> Chi tiết: Tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em 

3. Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

Nội dung

Câu, điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng cộng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Đọc hiểu văn bản

Số câu

3

1

4 câu

Số điểm

1,5

1

1,5 điểm

Câu số

1-2-3

4

Kiến thức TV vận dụng

Số câu

1

2

2

1

6 câu

Số điểm

0,5

1,5

1,5

1

5,5 điểm

Câu số

5

6-7

8-9

10

Tổng cộng

Số câu

3 câu

1 câu

1 câu

2 câu

2 câu

1 câu

10 câu

Số điểm

1,5 điểm

0,5 điểm

1 điểm

1,5 điểm

1,5 điểm

1 điểm

7 điểm

Ngoài đề thi giữa học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt trên, các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 hay SGK môn Toán lớp 5 được TimDapAnsưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa, Sử, Địa theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm