Đề kiểm tra học kì 1 Sinh học lớp 7

Tài liệu Đề kiểm tra học kì 1 Sinh học lớp 7 - Đề 4 do TimDapAnđăng tải, với các câu hỏi lý thuyết kết hợp bài tập trắc nghiệm Sinh khác nhau nhằm hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức đã được học, ôn luyện nâng cao kết quả học tập lớp 7.

Đề kiểm tra học kì 1 Sinh học lớp 7 - Đề 4

I. Trắc nghiệm

Câu 1. Vai trò của lớp cutin đối với giun tròn là

A. bảo vệ giun tròn khỏi sự tiêu hủy của các dịch tiêu hóa.

B. giúp thẩm thấu chất dinh dưỡng.

C. giúp trứng giun tròn có khả năng di chuyển.

D. tăng khả năng hô hấp với môi trường ngoài.

Câu 2. Vật chủ trung gian của sán bã trầu là

A. lợn, gà.

B. trâu bò.

C. chó, mèo.

D. ốc gạo, ốc mút.

Câu 3. Trong giai đoạn sinh sản, mỗi giun cái đẻ khoảng bao nhiêu trứng mỗi ngày?

A. 20000.

B. 4000.

C. 2000.

D. 200000.

Câu 4. Đặc điểm nào dưới đây giúp cho hệ thần kinh của Thân mềm phát triển tập trung hơn Giun đốt?

A. hạch não phát triển.

B. di chuyển tích cực

C. môi trường sống đa dạng.

D. có vỏ.

Câu 5. Số loài động vật đã được phát hiện khoảng

A. 300 000 loài.

B. 1,5 triệu loài.

C. 1,5 tỉ loài.

D 2 tỉ loài.

II. Tự luận

Câu 1. Vì sao nói trùng roi xanh vừa có khả năng tự dưỡng, vừa có khả năng dị dưỡng?

Câu 2. Em hãy tích vào bảng dưới đây sao cho phù hợp nhất về “ Đặc điểm chung của ngành Giun đốt”.

Đề thi học kì 1 Sinh học 7

Câu 3. Nêu đặc điểm chung của ngành Giun dẹp. Tại sao lấy đặc điểm “dẹp” để đặt tên cho ngành.

Câu 4. Em đã làm gì để phòng bệnh giun đũa cho bản thân và gia đình?

Đáp án đề kiểm tra học kì 1 Sinh học lớp 7

I. Trắc nghiệm

Câu 1: A

Câu 2: D

Câu 3: D

Câu 4: A

Câu 5: B

II. Tự luận

Câu 1.

- Khả năng tự dưỡng: Ở nơi ánh sáng, trùng roi xanh quang hợp như thực vật vì trong tế bào của chúng chứa các hạt diệp lục.

- Khả năng dị dưỡng: Khi không có ánh sáng, trùng roi mất dần màu xanh. Chúng vẫn sống được nhờ đồng hóa chất hữu cơ hòa tan do các sinh vật khác chết phân hủy ra (còn gọi là dị dưỡng).

Câu 2.

Đề thi học kì 1 Sinh học 7

Câu 3.

- Cơ thể dẹp theo hướng lưng bụng, đối xứng hai bên.

- Phân biệt đầu, đuôi, lưng bụng.

- Ruột phân nhánh, chưa có hậu môn.

- Cơ quan sinh dục phát triển.

- Phát triển qua các giai đoạn ấu trùng.

* Người ta lấy đặc điểm “dẹp” để đặt tên cho ngành vì:

- Tất cả các loài thuộc ngành này đều có cơ thể hẹp theo hướng lưng bụng.

- Mặt khác vì đặc điểm này được thể hiện triệt để nhất trong các đại diện của ngành và cũng giúp dễ phân biệt với giun trà với giun đốt sau này.

Câu 4.

Để phòng chống bệnh giun đũa cho bản thân và gia đình em làm những việc như sau:

- Trước tiên cá nhân phải giữ gìn vệ sinh.

- Ăn uống hợp vệ sinh, hạn chế ăn rau sống, không uống nước lã, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, dùng lồng bàn đậy thức ăn. Nếu có ăn rau sống thì phải chọn rau sạch, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đảm bảo vệ sinh. Nên tự trồng rau sạch để ăn khi có điều kiện. Rửa rau thật kĩ, và ngâm nước sạch trước khi chế biến.

- Diệt trừ ruồi nhặng, kết hợp với vệ sinh môi trường xung quanh ở cộng đồng.

- Tẩy giun định kì 1 đến 2 lần trong 1 năm.

Các bạn có thể tham khảo thêm bài test: Đề kiểm tra học kì 1 Vật Lý 7 - Đề 4 và Đề kiểm tra học kì 1 Sinh học lớp 7 - Đề 1 với các môn học như: môn Toán, môn Sinh học,... cùng thuộc chương trình ôn tập trước bài thi học kì 1 lớp 7 nhằm đạt kết quả cao nhất.

Nếu bạn không thấy đề thi được hiển thị. Vui lòng tải về để xem. Nếu thấy hay thì các bạn đừng quên chia sẻ cho bạn bè nhé!



Xem thêm